TIỀM NĂNG DI TRUYỀN CỦA MỘT SỐ TÍNH TRẠNG SINH SẢN TRÊN ĐÀN LỢN THUẦN YORKSHIRE, LANDRACE VÀ DUROC TẠI TRUNG TÂM GIỐNG VẬT NUÔI SÓC TRĂNG
TÓM TẮT
Số liệu được thu thập tại Trung tâm Giống vật nuôi Sóc Trăng từ năm 2007 – 2011 trên ba giống lợn thuần, gồm 437, 180 và 54 ổ đẻ tương ứng với Yorkshire, Landrace và Duroc. Phân tích các thành phần phương sai và thông số di truyền bằng phương pháp REML (Restricted Maximum Likelihood) trên phần mềm thống kê VCE5; ước tính giá trị giống bằng phương pháp BLUP (Best Linear Unbiased Prediction) trên phần mềm thống kê PEST. Kết quả cho thấy, hệ số di truyền của tính trạng số con sơ sinh sống (SCS) và khối lượng 21 ngày tuổi (P21) ở cả 3 giống là 0,109 và 0,069; tương quan kiểu hình, tương quan di truyền, tương quan ngoại cảnh giữa 2 tính trạng SCS và P21 là 0,158; 0,551 và 0,465. Giá trị giống trung bình của các nhóm 5%, 10% và 25% số cá thể tốt nhất trong đàn giống có sự sai khác nhau đáng kể, trong khi đó mức độ chính xác của giá trị giống ước tính chưa cao (0,40 – 0,58). Đồng thời, khuynh hướng di truyền của 2 tính trạng SCS, P21 và chỉ số chọn lọc nái (SPI) lên xuống thất thường ở giống Yorkshire, Landrace từ năm 2007 – 2010 trong khi ở giống Duroc khuynh hướng này giảm qua các năm.
Từ khóa: Phương sai, hệ số di truyền, khuynh hướng di truyền, lợn.
TIỀM NĂNG DI TRUYỀN CỦA MỘT SỐ TÍNH TRẠNG SINH SẢN TRÊN ĐÀN LỢN THUẦN YORKSHIRE, LANDRACE VÀ DUROC TẠI TRUNG TÂM GIỐNG VẬT NUÔI SÓC TRĂNG
Danh mục nguồn tin truy cập được từ xa- Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia
Danh mục nguồn tin truy cập được từ xa- Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia
Các kỹ thuật đánh giá khả năng tiêu hóa năng lượng, axit amin, phôt-pho và canxi trong nguyên liệu thức ăn heo
Các kỹ thuật đánh giá khả năng tiêu hóa năng lượng, axit amin, phôt-pho và canxi trong nguyên liệu thức ăn heo
Fengrui Zhang, Olayiwola Adeola
Ảnh hưởng của việc bổ sung Beta-caroten oxi hóa (OxC-Beta) trong khẩu phần lên năng suất sinh trưởng và khả năng đáp ứng miễn dịch với vac-xin PRRS của heo con
Ảnh hưởng của việc bổ sung Beta-caroten oxi hóa (OxC-Beta) trong khẩu phần lên năng suất sinh trưởng và khả năng đáp ứng miễn dịch với vac-xin PRRS của heo con
Lã Văn Kính, Đoàn Vĩnh, Nguyễn Thanh Vân
HIỆN TRẠNG CHĂN NUÔI BÒ LAI HƯỚNG THỊT TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
HIỆN TRẠNG CHĂN NUÔI BÒ LAI HƯỚNG THỊT TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Phạm Văn Quyến, Hoàng Thị Ngân, Nguyễn Thị Thủy, Nguyễn Văn Tiến, Giang Vi Sal, Bùi Ngọc Hùng, Lê Việt Bảo và Nguyễn Minh Trí
TÓM TẮT
Điều tra được tiến hành tại các nông hộ, trang trại ở 12 xã của 3 huyện Hóc Môn, Bình Chánh và Củ Chi, TP. Hồ Chí Minh trong thời gian từ tháng 8/2020 đến tháng 9/2020 theo phương pháp thẩm định nông thôn có sự tham gia của người dân PRA (Participatory Rural Apraisal). Thông tin sơ cấp được thu thập thông qua các cuộc phỏng vấn trực tiếp người chăn nuôi bò tại các nông hộ, trang trại. Thông tin phỏng vấn theo mẫu phiếu điều tra in sẵn. Kết quả cho thấy: đàn bò của TP. Hồ Chí Minh giảm dần về số lượng qua các năm 2017-2019. Bò lai chiếm tỷ lệ 95,46% tổng đàn với 6 nhóm bò: lai Zebu, lai Charolais, lai RA, lai Wagyu, lai DM và lai BBB. Bò lai Zebu chiếm tỷ lệ cao nhất trong các nhóm bò lai đạt 77,15%. Đối tượng nuôi chủ yếu là bò sinh sản. Khối lượng trung bình của bò cái sinh sản đạt 337,53kg. Bò cái có thời gian động dục lại sau đẻ là 78,59 ngày và số lần phối giống đậu thai là 1,68 lần/thai. Khối lượng bò tơ trung bình đạt 305,08kg. Tuổi động dục lần đầu của bò tơ là 16,97 tháng tuổi, tuổi phối giống lần đầu của bò tơ là 18,20 tháng tuổi và số lần phối giống đậu thai là 1,20 lần/thai.
Từ khóa: Tình hình chăn nuôi bò, chỉ tiêu kỹ thuật
NGHIÊN CỨU VỖ BÉO BÒ LAI HƯỚNG THỊT BẰNG KHẨU PHẦN CAO THỨC ĂN TINH
NGHIÊN CỨU VỖ BÉO BÒ LAI HƯỚNG THỊT BẰNG KHẨU PHẦN CAO THỨC ĂN TINH
Đinh Văn Cải, Phạm Văn Quyến và Nguyễn Văn Bôn
STUDY ON FATTENING CROSSBRED BEEF CATTLES
WITH HIGH CONCENTRATIVE RATION
The experiment was carried out at Ruminant Research and Training Center (RRTC – Ben Cat, Binh Duong) from August, 2005 to June, 2006 in order to determine to gain weight, beef productivity, feed using of F1 beef crossbred cattles betwteen Droughtmaster, Brahman, Charolais with Sind crossbred female in fatten rearing condition by high concentrative ration . The result of research showed that: F1 beef crossbred male cattles at 15 – 18 months old were fed on fatten ration in 3 months. Nutritive value of fatten ration were 2,470 to 2,494 Kcal/kg DM in energy and 130,2 to 136,7g/kg DM in crude protein. Gain weight of F1 beef crossbred cattles were 911.10 to 1,148.00 g/day. Feed dry matter using were 6.20 to 8.00 kgDM/kg gain weight. Feed energy using were 15.60 to 19.80 Mcal/kg gain weight.