Nghiên cứu ảnh hưởng của một số phương pháp quản lý phân bò đến phát thải khí nhà kính
TÓM TẮT
Thí nghiệm đánh giá ảnh hưởng của một số phương pháp quản lý phân bò đến phát thải khí nhà kính tại Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Chăn nuôi Gia súc lớn, huyện Bến Cát – tỉnh Bình Dương từ tháng 09 năm 2017 đến tháng 04 năm 2018. Thí nghiệm được bố trí theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên (CRD) với 3 phương pháp quản lý và xử lý phân bò: Phơi nắng (Nghiệm thức 1), ủ đống có mái che (Nghiệm thức 2), ủ đống không có mái che (Nghiệm thức 3) với 3 lần lặp lại. Thời gian theo dõi nghiệm thức 1 là 7 ngày, nghiệm thức 2 và 3 là 30 ngày về lượng khí CH4, CO2 phát thải từ phân bò và sự thay đổi về thành phần hóa học của phân trước và sau thí nghiệm. Kết quả cho thấy chênh lệch về khối lượng cũng như DM, OM, N và C của phân bò ban đầu và sau khi kết thúc thí nghiệm ở các phương pháp quản lý phân có sự sai khác có ý nghĩa (P<0,05), trong đó ở NT1 sai khác nhiều so với NT2 và NT3, giữa NT2 và NT3 không có sự sai khác. Ở NT1 khối lượng và DM giảm khá nhiều so với NT2 và NT3 (44,5kg so với 4,3 và 4,85kg; 71,67% so với 3,9% và 1,79% đối với DM), OM ở NT1 sau khi thí nghiệm không thay đổi nhiều, trong khi đó ở NT2 và NT3 giảm đến 14,8% và 13% tương ứng. Lượng Nitơ ở NT1 giảm nhiều nhất (0,27%/DM) so với 0,19 và 0,16 ở NT2 và NT3, hàm lượng Cacbon tổng dao động 48,4-52,5%, lượng Cacbon ở NT1 sau thí nghiệm không thay đổi nhiều (0,1%) trong khi đó ở NT2 và NT3 giảm rõ rệt (8,3% và 7,3% tương ứng). Trong các phương pháp quản lý phân bò đang được sử dụng phổ biến thì phương pháp phơi nắng phát thải CH4 và CO2 ít nhất 0,75g CH4/kgOM; 136g CO2/kgOM so với phương pháp ủ đống có mái che là 2,61g CH4/kgOM; 527g CO2/kgOM và ủ đống không mái che là 170g CH4/kgOM; 474g CO2/kgOM. Giữa phương pháp ủ đống có mái che và không mái che không có sự sai khác. Đề nghị tiếp tục nghiên cứu phát thải khí nhà kính từ các phương pháp quản lý phân bò tại Việt Nam trong thời gian dài hơn để kết quả đánh giá thuyết phục hơn.
Từ khóa: Carbon dioxide, phân bò, khí nhà kính, methane, quản lý phân bò
Nghiên cứu ảnh hưởng của một số phương pháp quản lý phân bò đến phát thải khí nhà kính
Danh mục nguồn tin truy cập được từ xa- Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia
Danh mục nguồn tin truy cập được từ xa- Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia
Các kỹ thuật đánh giá khả năng tiêu hóa năng lượng, axit amin, phôt-pho và canxi trong nguyên liệu thức ăn heo
Các kỹ thuật đánh giá khả năng tiêu hóa năng lượng, axit amin, phôt-pho và canxi trong nguyên liệu thức ăn heo
Fengrui Zhang, Olayiwola Adeola
Ảnh hưởng của việc bổ sung Beta-caroten oxi hóa (OxC-Beta) trong khẩu phần lên năng suất sinh trưởng và khả năng đáp ứng miễn dịch với vac-xin PRRS của heo con
Ảnh hưởng của việc bổ sung Beta-caroten oxi hóa (OxC-Beta) trong khẩu phần lên năng suất sinh trưởng và khả năng đáp ứng miễn dịch với vac-xin PRRS của heo con
Lã Văn Kính, Đoàn Vĩnh, Nguyễn Thanh Vân
HIỆN TRẠNG CHĂN NUÔI BÒ LAI HƯỚNG THỊT TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
HIỆN TRẠNG CHĂN NUÔI BÒ LAI HƯỚNG THỊT TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Phạm Văn Quyến, Hoàng Thị Ngân, Nguyễn Thị Thủy, Nguyễn Văn Tiến, Giang Vi Sal, Bùi Ngọc Hùng, Lê Việt Bảo và Nguyễn Minh Trí
TÓM TẮT
Điều tra được tiến hành tại các nông hộ, trang trại ở 12 xã của 3 huyện Hóc Môn, Bình Chánh và Củ Chi, TP. Hồ Chí Minh trong thời gian từ tháng 8/2020 đến tháng 9/2020 theo phương pháp thẩm định nông thôn có sự tham gia của người dân PRA (Participatory Rural Apraisal). Thông tin sơ cấp được thu thập thông qua các cuộc phỏng vấn trực tiếp người chăn nuôi bò tại các nông hộ, trang trại. Thông tin phỏng vấn theo mẫu phiếu điều tra in sẵn. Kết quả cho thấy: đàn bò của TP. Hồ Chí Minh giảm dần về số lượng qua các năm 2017-2019. Bò lai chiếm tỷ lệ 95,46% tổng đàn với 6 nhóm bò: lai Zebu, lai Charolais, lai RA, lai Wagyu, lai DM và lai BBB. Bò lai Zebu chiếm tỷ lệ cao nhất trong các nhóm bò lai đạt 77,15%. Đối tượng nuôi chủ yếu là bò sinh sản. Khối lượng trung bình của bò cái sinh sản đạt 337,53kg. Bò cái có thời gian động dục lại sau đẻ là 78,59 ngày và số lần phối giống đậu thai là 1,68 lần/thai. Khối lượng bò tơ trung bình đạt 305,08kg. Tuổi động dục lần đầu của bò tơ là 16,97 tháng tuổi, tuổi phối giống lần đầu của bò tơ là 18,20 tháng tuổi và số lần phối giống đậu thai là 1,20 lần/thai.
Từ khóa: Tình hình chăn nuôi bò, chỉ tiêu kỹ thuật
NGHIÊN CỨU VỖ BÉO BÒ LAI HƯỚNG THỊT BẰNG KHẨU PHẦN CAO THỨC ĂN TINH
NGHIÊN CỨU VỖ BÉO BÒ LAI HƯỚNG THỊT BẰNG KHẨU PHẦN CAO THỨC ĂN TINH
Đinh Văn Cải, Phạm Văn Quyến và Nguyễn Văn Bôn
STUDY ON FATTENING CROSSBRED BEEF CATTLES
WITH HIGH CONCENTRATIVE RATION
The experiment was carried out at Ruminant Research and Training Center (RRTC – Ben Cat, Binh Duong) from August, 2005 to June, 2006 in order to determine to gain weight, beef productivity, feed using of F1 beef crossbred cattles betwteen Droughtmaster, Brahman, Charolais with Sind crossbred female in fatten rearing condition by high concentrative ration . The result of research showed that: F1 beef crossbred male cattles at 15 – 18 months old were fed on fatten ration in 3 months. Nutritive value of fatten ration were 2,470 to 2,494 Kcal/kg DM in energy and 130,2 to 136,7g/kg DM in crude protein. Gain weight of F1 beef crossbred cattles were 911.10 to 1,148.00 g/day. Feed dry matter using were 6.20 to 8.00 kgDM/kg gain weight. Feed energy using were 15.60 to 19.80 Mcal/kg gain weight.