LIÊN KẾT DI TRUYỀN GIỮA ĐÀN LỢN HẠT NHÂN VÀ SẢN XUẤT ĐỐI VỚI CÁC TÍNH TRẠNG SINH SẢN
TÓM TẮT
Nghiên cứu này nhằm ước tính tương quan di truyền giữa đàn hạt nhân và đàn sản xuất trên cùng một tính trạng sinh sản và dự đoán độ chính xác của giá trị giống từ bộ dữ liệu kết hợp hai đàn (hạt nhân và sản xuất) ở giống lợn Landrace và Yorkshire. Tổng số 453 nái với 1.662 ổ đẻ từ đàn hạt nhân ở Bình Thắng và 276 nái với 943 ổ đẻ từ đàn sản xuất ở trại Tiên Phong đã được thu thập trên các tính trạng sinh sản giai đoạn 2005 – 2013. Liên kết hệ phả (di truyền) giữa hai đàn giống đã được tạo ra từ năm 2007 thông qua việc trao đổi hàng năm từ 4 – 5 đực giống và 30 – 40 cái hậu bị. Các dữ liệu sinh sản được điều chỉnh thống nhất theo các tính trạng số con sơ sinh sống/ổ (NBA), số con cai sữa/ổ (NWP) khối lượng 21 ngày tuổi/ổ (WT21) theo khuyến cao của NSIF (2002). Tương quan di truyền giữa hai đàn giống trên cùng một tính trạng được ước tính bằng phần mềm VCE6 và cho kết quả tương ứng với hai giống Landrace và Yorkshire là 0,74 và 0,85 với NBA; 0,48 và 0,64 với NWP; 0,64 và 0,67 với WT21. Đồng thời khi sử dụng kết hợp bộ dữ liệu từ hai đàn giống (hạt nhân và sản xuất), độ chính xác của giá trị giống tăng thêm từ 3,1 – 6,0% tùy theo từng tính trạng. Như vậy, để tăng hiệu quả chọn lọc, cần áp áp dụng quy trình đánh giá giá trị giống liên kết dữ liệu các đàn giống trong chương trình giống lợn ở Việt Nam.
Từ khóa: Tương quan di truyền, Giá trị giống, độ chính xác, tính trạng sinh sản, lợn.
LIÊN KẾT DI TRUYỀN GIỮA ĐÀN LỢN HẠT NHÂN VÀ SẢN XUẤT ĐỐI VỚI CÁC TÍNH TRẠNG SINH SẢN
Danh mục nguồn tin truy cập được từ xa- Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia
Danh mục nguồn tin truy cập được từ xa- Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia
Các kỹ thuật đánh giá khả năng tiêu hóa năng lượng, axit amin, phôt-pho và canxi trong nguyên liệu thức ăn heo
Các kỹ thuật đánh giá khả năng tiêu hóa năng lượng, axit amin, phôt-pho và canxi trong nguyên liệu thức ăn heo
Fengrui Zhang, Olayiwola Adeola
Ảnh hưởng của việc bổ sung Beta-caroten oxi hóa (OxC-Beta) trong khẩu phần lên năng suất sinh trưởng và khả năng đáp ứng miễn dịch với vac-xin PRRS của heo con
Ảnh hưởng của việc bổ sung Beta-caroten oxi hóa (OxC-Beta) trong khẩu phần lên năng suất sinh trưởng và khả năng đáp ứng miễn dịch với vac-xin PRRS của heo con
Lã Văn Kính, Đoàn Vĩnh, Nguyễn Thanh Vân
HIỆN TRẠNG CHĂN NUÔI BÒ LAI HƯỚNG THỊT TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
HIỆN TRẠNG CHĂN NUÔI BÒ LAI HƯỚNG THỊT TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Phạm Văn Quyến, Hoàng Thị Ngân, Nguyễn Thị Thủy, Nguyễn Văn Tiến, Giang Vi Sal, Bùi Ngọc Hùng, Lê Việt Bảo và Nguyễn Minh Trí
TÓM TẮT
Điều tra được tiến hành tại các nông hộ, trang trại ở 12 xã của 3 huyện Hóc Môn, Bình Chánh và Củ Chi, TP. Hồ Chí Minh trong thời gian từ tháng 8/2020 đến tháng 9/2020 theo phương pháp thẩm định nông thôn có sự tham gia của người dân PRA (Participatory Rural Apraisal). Thông tin sơ cấp được thu thập thông qua các cuộc phỏng vấn trực tiếp người chăn nuôi bò tại các nông hộ, trang trại. Thông tin phỏng vấn theo mẫu phiếu điều tra in sẵn. Kết quả cho thấy: đàn bò của TP. Hồ Chí Minh giảm dần về số lượng qua các năm 2017-2019. Bò lai chiếm tỷ lệ 95,46% tổng đàn với 6 nhóm bò: lai Zebu, lai Charolais, lai RA, lai Wagyu, lai DM và lai BBB. Bò lai Zebu chiếm tỷ lệ cao nhất trong các nhóm bò lai đạt 77,15%. Đối tượng nuôi chủ yếu là bò sinh sản. Khối lượng trung bình của bò cái sinh sản đạt 337,53kg. Bò cái có thời gian động dục lại sau đẻ là 78,59 ngày và số lần phối giống đậu thai là 1,68 lần/thai. Khối lượng bò tơ trung bình đạt 305,08kg. Tuổi động dục lần đầu của bò tơ là 16,97 tháng tuổi, tuổi phối giống lần đầu của bò tơ là 18,20 tháng tuổi và số lần phối giống đậu thai là 1,20 lần/thai.
Từ khóa: Tình hình chăn nuôi bò, chỉ tiêu kỹ thuật
NGHIÊN CỨU VỖ BÉO BÒ LAI HƯỚNG THỊT BẰNG KHẨU PHẦN CAO THỨC ĂN TINH
NGHIÊN CỨU VỖ BÉO BÒ LAI HƯỚNG THỊT BẰNG KHẨU PHẦN CAO THỨC ĂN TINH
Đinh Văn Cải, Phạm Văn Quyến và Nguyễn Văn Bôn
STUDY ON FATTENING CROSSBRED BEEF CATTLES
WITH HIGH CONCENTRATIVE RATION
The experiment was carried out at Ruminant Research and Training Center (RRTC – Ben Cat, Binh Duong) from August, 2005 to June, 2006 in order to determine to gain weight, beef productivity, feed using of F1 beef crossbred cattles betwteen Droughtmaster, Brahman, Charolais with Sind crossbred female in fatten rearing condition by high concentrative ration . The result of research showed that: F1 beef crossbred male cattles at 15 – 18 months old were fed on fatten ration in 3 months. Nutritive value of fatten ration were 2,470 to 2,494 Kcal/kg DM in energy and 130,2 to 136,7g/kg DM in crude protein. Gain weight of F1 beef crossbred cattles were 911.10 to 1,148.00 g/day. Feed dry matter using were 6.20 to 8.00 kgDM/kg gain weight. Feed energy using were 15.60 to 19.80 Mcal/kg gain weight.