Nhu cầu khoáng vi lượng, vitamin cho lợn nái ngoại nuôi con
Vương Nam Trung, Phan Văn Sỹ và Lê Hoàng Bảo Vi
TÓM TẮT
Tổng cộng có 20 lợn nái đẻ (Yorkshire x Landrace) đã được lựa chọn và được bố trí ngẫu nhiên hoàn toàn thành 4 nghiệm thức, 5 nái/ nghiệm thức và 1 nái/ ô. Ở nghiệm thức 1; nghiệm thức 2; nghiệm thức 3; nghiệm thức 4, vitamin và khoáng chất được cung cấp trong khẩu phần lần lượt theo khuyến cáo NRC (2012) (NRC); 200% vitamin và 110% chất khoáng của NRC (200% NRC); 300% vitamin và 120% chất khoáng của NRC (300% NRC); 400% vitamin và 130% chất khoáng của NRC (400% NRC). Lợn nái trong từng nghiệm thức được lựa chọn đồng đều về giống, lứa đẻ (2 hoặc lứa thứ 3), đực phối (Duroc) và cùng điều kiện chăm sóc. Mật độ dinh dưỡng khẩu phần như năng lượng, axit amin theo khuyến cáo của NRC (2012) và tương tự giữa các nghiệm thức. Thức ăn thí nghiệm ở dạng bột với lượng cho ăn ở nái mang thai là 2,7 kg/ con ăn từ 14 ngày trước ngày đẻ và cho nái đẻ ăn tự do. Nước uống cung cấp bởi núm tự động. Kết quả cho thấy tăng lượng vitamin và khoáng chất trong khẩu phần ăn theo khuyến cáo của NRC (2012) đã cải thiện được tăng trọng lợn con và hiệu quả thức ăn; giảm trọng lượng bị mất trong quá trình cho con bú cũng như thời gian lên giống lại sau khi cai sữa và tăng lượng hàm lượng vitamin trong sữa lợn nái. Hàm lượng vitamin và các chất khoáng trong khẩu phần ăn của lợn nái tốt nhất là 300% và 120% so với khuyến cáo của NRC-2012.
Từ khóa: vitamin, khoáng vi lượng, nái đẻ, nhu cầu
Nhu cầu khoáng vi lượng, vitamin cho lợn nái ngoại nuôi con
Ảnh hưởng của việc bổ sung Beta-caroten oxi hóa (OxC-Beta) trong khẩu phần lên năng suất sinh trưởng và khả năng đáp ứng miễn dịch với vac-xin PRRS của heo con
Ảnh hưởng của việc bổ sung Beta-caroten oxi hóa (OxC-Beta) trong khẩu phần lên năng suất sinh trưởng và khả năng đáp ứng miễn dịch với vac-xin PRRS của heo con
Lã Văn Kính, Đoàn Vĩnh, Nguyễn Thanh Vân
HIỆN TRẠNG CHĂN NUÔI BÒ LAI HƯỚNG THỊT TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
HIỆN TRẠNG CHĂN NUÔI BÒ LAI HƯỚNG THỊT TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Phạm Văn Quyến, Hoàng Thị Ngân, Nguyễn Thị Thủy, Nguyễn Văn Tiến, Giang Vi Sal, Bùi Ngọc Hùng, Lê Việt Bảo và Nguyễn Minh Trí
TÓM TẮT
Điều tra được tiến hành tại các nông hộ, trang trại ở 12 xã của 3 huyện Hóc Môn, Bình Chánh và Củ Chi, TP. Hồ Chí Minh trong thời gian từ tháng 8/2020 đến tháng 9/2020 theo phương pháp thẩm định nông thôn có sự tham gia của người dân PRA (Participatory Rural Apraisal). Thông tin sơ cấp được thu thập thông qua các cuộc phỏng vấn trực tiếp người chăn nuôi bò tại các nông hộ, trang trại. Thông tin phỏng vấn theo mẫu phiếu điều tra in sẵn. Kết quả cho thấy: đàn bò của TP. Hồ Chí Minh giảm dần về số lượng qua các năm 2017-2019. Bò lai chiếm tỷ lệ 95,46% tổng đàn với 6 nhóm bò: lai Zebu, lai Charolais, lai RA, lai Wagyu, lai DM và lai BBB. Bò lai Zebu chiếm tỷ lệ cao nhất trong các nhóm bò lai đạt 77,15%. Đối tượng nuôi chủ yếu là bò sinh sản. Khối lượng trung bình của bò cái sinh sản đạt 337,53kg. Bò cái có thời gian động dục lại sau đẻ là 78,59 ngày và số lần phối giống đậu thai là 1,68 lần/thai. Khối lượng bò tơ trung bình đạt 305,08kg. Tuổi động dục lần đầu của bò tơ là 16,97 tháng tuổi, tuổi phối giống lần đầu của bò tơ là 18,20 tháng tuổi và số lần phối giống đậu thai là 1,20 lần/thai.
Từ khóa: Tình hình chăn nuôi bò, chỉ tiêu kỹ thuật
NGHIÊN CỨU VỖ BÉO BÒ LAI HƯỚNG THỊT BẰNG KHẨU PHẦN CAO THỨC ĂN TINH
NGHIÊN CỨU VỖ BÉO BÒ LAI HƯỚNG THỊT BẰNG KHẨU PHẦN CAO THỨC ĂN TINH
Đinh Văn Cải, Phạm Văn Quyến và Nguyễn Văn Bôn
STUDY ON FATTENING CROSSBRED BEEF CATTLES
WITH HIGH CONCENTRATIVE RATION
The experiment was carried out at Ruminant Research and Training Center (RRTC – Ben Cat, Binh Duong) from August, 2005 to June, 2006 in order to determine to gain weight, beef productivity, feed using of F1 beef crossbred cattles betwteen Droughtmaster, Brahman, Charolais with Sind crossbred female in fatten rearing condition by high concentrative ration . The result of research showed that: F1 beef crossbred male cattles at 15 – 18 months old were fed on fatten ration in 3 months. Nutritive value of fatten ration were 2,470 to 2,494 Kcal/kg DM in energy and 130,2 to 136,7g/kg DM in crude protein. Gain weight of F1 beef crossbred cattles were 911.10 to 1,148.00 g/day. Feed dry matter using were 6.20 to 8.00 kgDM/kg gain weight. Feed energy using were 15.60 to 19.80 Mcal/kg gain weight.
Hiện trạng chăn nuôi bò sữa trong các nông hộ người Khơ me ở tỉnh Sóc Trăng
Hiện trạng chăn nuôi bò sữa trong các nông hộ người Khơ me ở tỉnh Sóc Trăng
Đậu Văn Hải, Lê Phan Dũng và Nguyễn Thị Hồng Trinh
Đánh giá năng suất, chất lượng của hai giống cỏ sả lá lớn trồng thâm canh tại hộ đồng bào dân tộc ít người của tỉnh Đắk Lắk
Đánh giá năng suất, chất lượng của hai giống cỏ sả lá lớn trồng thâm canh tại hộ đồng bào dân tộc ít người của tỉnh Đắk Lắk
Đậu Văn Hải và Nguyễn Trọng Cường