Kết quả điều tra quản lý chất thải chăn nuôi heo tại xã gia kiệm, thống nhất, đồng nai
Lã Văn Kính, Nguyễn Thanh Vân, Lê Phan Dũng, Đậu Văn Hải, Lê Đình Phùng, Jaap Schröder và Theun Vellinga
TÓM TẮT
Nghiên cứu này nhằm xác định hiện trạng quản lý chất thải chăn nuôi lợn tại xã Gia Kiệm, huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai. Thông tin thu thập trên 30 trại nuôi lợn bằng bảng câu hỏi chuẩn. Chất thải của lợn gồm hai loại khác nhau: (i) chất thải rắn (phân lợn) và (ii) hỗn hợp chất thải lỏng, gồm hỗn hợp của phân, nước tiểu và nước rửa chuồng. Có trên 67% số trại lợn trữ hỗn hợp chất thải lỏng; trong số đó 65% được sử dụng để sản xuất khí sinh học thông qua lên men yếm khí (biogas). Sản phẩm sau lên men yếm khí được bón cho cây trồng hoặc thải trực tiếp ra môi trường. Có 35% số trại lợn trữ hỗn hợp chất thải lỏng trong các hố chứa gần chuồng. Người chăn nuôi chủ động thu gom chất thải rắn với số lượng bình quân 609 kg phân tươi/trại/ngày. Có 87% lượng phâ n giao dịch thông qua lái và vận chuyển đến bán cho chủ vườn cây ở địa phương khác. Các chủ trại lợn cho rằng thiếu năng lực xử lý), thiếu năng lực vận chuyển, không có thông tin về cải tiến quản lý phân, thiếu quan tâm đến việc quản lý chất thải, và thiếu tiếp cận với các khoản vay là những yếu tố quan trọng nhất ngăn cản việc sử dụng chất thải chăn nuôi lợn làm phân bón. Các khó khăn về kinh tế -xã hội không thực sự cản trở quyết định sử dụng chất thải chăn nuôi lợn làm phân bón. Các lý do chính để cải thi ện quản lý chất thải chăn nuôi lợn là do chúng đang ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của con người và vật nuôi, chất lượng nước và phát thải mùi đến khu dân cư
Kết quả điều tra quản lý chất thải chăn nuôi heo tại xã gia kiệm, thống nhất, đồng nai
Ảnh hưởng của việc bổ sung Beta-caroten oxi hóa (OxC-Beta) trong khẩu phần lên năng suất sinh trưởng và khả năng đáp ứng miễn dịch với vac-xin PRRS của heo con
Ảnh hưởng của việc bổ sung Beta-caroten oxi hóa (OxC-Beta) trong khẩu phần lên năng suất sinh trưởng và khả năng đáp ứng miễn dịch với vac-xin PRRS của heo con
Lã Văn Kính, Đoàn Vĩnh, Nguyễn Thanh Vân
HIỆN TRẠNG CHĂN NUÔI BÒ LAI HƯỚNG THỊT TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
HIỆN TRẠNG CHĂN NUÔI BÒ LAI HƯỚNG THỊT TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Phạm Văn Quyến, Hoàng Thị Ngân, Nguyễn Thị Thủy, Nguyễn Văn Tiến, Giang Vi Sal, Bùi Ngọc Hùng, Lê Việt Bảo và Nguyễn Minh Trí
TÓM TẮT
Điều tra được tiến hành tại các nông hộ, trang trại ở 12 xã của 3 huyện Hóc Môn, Bình Chánh và Củ Chi, TP. Hồ Chí Minh trong thời gian từ tháng 8/2020 đến tháng 9/2020 theo phương pháp thẩm định nông thôn có sự tham gia của người dân PRA (Participatory Rural Apraisal). Thông tin sơ cấp được thu thập thông qua các cuộc phỏng vấn trực tiếp người chăn nuôi bò tại các nông hộ, trang trại. Thông tin phỏng vấn theo mẫu phiếu điều tra in sẵn. Kết quả cho thấy: đàn bò của TP. Hồ Chí Minh giảm dần về số lượng qua các năm 2017-2019. Bò lai chiếm tỷ lệ 95,46% tổng đàn với 6 nhóm bò: lai Zebu, lai Charolais, lai RA, lai Wagyu, lai DM và lai BBB. Bò lai Zebu chiếm tỷ lệ cao nhất trong các nhóm bò lai đạt 77,15%. Đối tượng nuôi chủ yếu là bò sinh sản. Khối lượng trung bình của bò cái sinh sản đạt 337,53kg. Bò cái có thời gian động dục lại sau đẻ là 78,59 ngày và số lần phối giống đậu thai là 1,68 lần/thai. Khối lượng bò tơ trung bình đạt 305,08kg. Tuổi động dục lần đầu của bò tơ là 16,97 tháng tuổi, tuổi phối giống lần đầu của bò tơ là 18,20 tháng tuổi và số lần phối giống đậu thai là 1,20 lần/thai.
Từ khóa: Tình hình chăn nuôi bò, chỉ tiêu kỹ thuật
NGHIÊN CỨU VỖ BÉO BÒ LAI HƯỚNG THỊT BẰNG KHẨU PHẦN CAO THỨC ĂN TINH
NGHIÊN CỨU VỖ BÉO BÒ LAI HƯỚNG THỊT BẰNG KHẨU PHẦN CAO THỨC ĂN TINH
Đinh Văn Cải, Phạm Văn Quyến và Nguyễn Văn Bôn
STUDY ON FATTENING CROSSBRED BEEF CATTLES
WITH HIGH CONCENTRATIVE RATION
The experiment was carried out at Ruminant Research and Training Center (RRTC – Ben Cat, Binh Duong) from August, 2005 to June, 2006 in order to determine to gain weight, beef productivity, feed using of F1 beef crossbred cattles betwteen Droughtmaster, Brahman, Charolais with Sind crossbred female in fatten rearing condition by high concentrative ration . The result of research showed that: F1 beef crossbred male cattles at 15 – 18 months old were fed on fatten ration in 3 months. Nutritive value of fatten ration were 2,470 to 2,494 Kcal/kg DM in energy and 130,2 to 136,7g/kg DM in crude protein. Gain weight of F1 beef crossbred cattles were 911.10 to 1,148.00 g/day. Feed dry matter using were 6.20 to 8.00 kgDM/kg gain weight. Feed energy using were 15.60 to 19.80 Mcal/kg gain weight.
Hiện trạng chăn nuôi bò sữa trong các nông hộ người Khơ me ở tỉnh Sóc Trăng
Hiện trạng chăn nuôi bò sữa trong các nông hộ người Khơ me ở tỉnh Sóc Trăng
Đậu Văn Hải, Lê Phan Dũng và Nguyễn Thị Hồng Trinh
Đánh giá năng suất, chất lượng của hai giống cỏ sả lá lớn trồng thâm canh tại hộ đồng bào dân tộc ít người của tỉnh Đắk Lắk
Đánh giá năng suất, chất lượng của hai giống cỏ sả lá lớn trồng thâm canh tại hộ đồng bào dân tộc ít người của tỉnh Đắk Lắk
Đậu Văn Hải và Nguyễn Trọng Cường