Xác định hàm lượng xơ thô thích hợp trong khẩu phần lợn nái mang thai giống ông bà Landrace và Yorkshire
TÓM TẮT
Mục tiêu của thí nghiệm nhằm xác định hàm lượng xơ thích hợp trong khẩu phần lợn nái mang thai ở cấp giống ông bà để cải thiện năng suất lợn nái ở giai đoạn nái nuôi con. Thí nghiệm được tiến hành trên 60 lợn nái sinh sản cấp giống ông bà của hai giống lợn Landrace và Yorkshire đồng đều về tuổi, tình trạng sức khỏe, khả năng sinh sản, được bố trí theo phương pháp ngẫu nhiên hoàn toàn (CRD) gồm 4 nghiệm thức (NT 1: 8% xơ thô; NT 2: 10% xơ thô; NT 3: 12% xơ thô; NT 4: 14% xơ thô). Mỗi nghiệm thức có 15 lợn tức là lặp lại 15 lần (nái nhốt riêng mỗi con/ô). Tất cả 4 NT đều có cùng giá trị dinh dưỡng trong khẩu phần (ME; 2900 Kcal và CP là 13.5%) và cùng điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng.Kết quả nghiên cứu cho thấy khi tăng tỷ lệ xơ trong khẩu phần lợn nái mang thai từ 8% lên 10-12% đã giúp tăng khối lượng lợn nái lúc mang thai lên 24-35%, tăng khả năng ăn vào của lợn nái nuôi con từ 12-17%, tăng khối lượng lợn con sơ sinh/ổ từ 2-8% và tăng khối lượng lợn con cai sữa/ổ từ 6-10%. Tỷ lệ xơ trong khẩu phần lợn nái mang thai tối ưu là 10-12%. Không nên phối hợp khẩu phần có tỷ lệ xơ trong khẩu phần vượt quá 12%.
Từ khóa: Xơ thô, Lợn nai mang thai, khả năng ăn vào, khối lượng toàn ổ lúc sơ sinh, Khả năng sinh sản.
Xác định hàm lượng xơ thô thích hợp trong khẩu phần lợn nái mang thai giống ông bà Landrace và Yorkshire
Ảnh hưởng của việc bổ sung Beta-caroten oxi hóa (OxC-Beta) trong khẩu phần lên năng suất sinh trưởng và khả năng đáp ứng miễn dịch với vac-xin PRRS của heo con
Ảnh hưởng của việc bổ sung Beta-caroten oxi hóa (OxC-Beta) trong khẩu phần lên năng suất sinh trưởng và khả năng đáp ứng miễn dịch với vac-xin PRRS của heo con
Lã Văn Kính, Đoàn Vĩnh, Nguyễn Thanh Vân
HIỆN TRẠNG CHĂN NUÔI BÒ LAI HƯỚNG THỊT TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
HIỆN TRẠNG CHĂN NUÔI BÒ LAI HƯỚNG THỊT TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Phạm Văn Quyến, Hoàng Thị Ngân, Nguyễn Thị Thủy, Nguyễn Văn Tiến, Giang Vi Sal, Bùi Ngọc Hùng, Lê Việt Bảo và Nguyễn Minh Trí
TÓM TẮT
Điều tra được tiến hành tại các nông hộ, trang trại ở 12 xã của 3 huyện Hóc Môn, Bình Chánh và Củ Chi, TP. Hồ Chí Minh trong thời gian từ tháng 8/2020 đến tháng 9/2020 theo phương pháp thẩm định nông thôn có sự tham gia của người dân PRA (Participatory Rural Apraisal). Thông tin sơ cấp được thu thập thông qua các cuộc phỏng vấn trực tiếp người chăn nuôi bò tại các nông hộ, trang trại. Thông tin phỏng vấn theo mẫu phiếu điều tra in sẵn. Kết quả cho thấy: đàn bò của TP. Hồ Chí Minh giảm dần về số lượng qua các năm 2017-2019. Bò lai chiếm tỷ lệ 95,46% tổng đàn với 6 nhóm bò: lai Zebu, lai Charolais, lai RA, lai Wagyu, lai DM và lai BBB. Bò lai Zebu chiếm tỷ lệ cao nhất trong các nhóm bò lai đạt 77,15%. Đối tượng nuôi chủ yếu là bò sinh sản. Khối lượng trung bình của bò cái sinh sản đạt 337,53kg. Bò cái có thời gian động dục lại sau đẻ là 78,59 ngày và số lần phối giống đậu thai là 1,68 lần/thai. Khối lượng bò tơ trung bình đạt 305,08kg. Tuổi động dục lần đầu của bò tơ là 16,97 tháng tuổi, tuổi phối giống lần đầu của bò tơ là 18,20 tháng tuổi và số lần phối giống đậu thai là 1,20 lần/thai.
Từ khóa: Tình hình chăn nuôi bò, chỉ tiêu kỹ thuật
NGHIÊN CỨU VỖ BÉO BÒ LAI HƯỚNG THỊT BẰNG KHẨU PHẦN CAO THỨC ĂN TINH
NGHIÊN CỨU VỖ BÉO BÒ LAI HƯỚNG THỊT BẰNG KHẨU PHẦN CAO THỨC ĂN TINH
Đinh Văn Cải, Phạm Văn Quyến và Nguyễn Văn Bôn
STUDY ON FATTENING CROSSBRED BEEF CATTLES
WITH HIGH CONCENTRATIVE RATION
The experiment was carried out at Ruminant Research and Training Center (RRTC – Ben Cat, Binh Duong) from August, 2005 to June, 2006 in order to determine to gain weight, beef productivity, feed using of F1 beef crossbred cattles betwteen Droughtmaster, Brahman, Charolais with Sind crossbred female in fatten rearing condition by high concentrative ration . The result of research showed that: F1 beef crossbred male cattles at 15 – 18 months old were fed on fatten ration in 3 months. Nutritive value of fatten ration were 2,470 to 2,494 Kcal/kg DM in energy and 130,2 to 136,7g/kg DM in crude protein. Gain weight of F1 beef crossbred cattles were 911.10 to 1,148.00 g/day. Feed dry matter using were 6.20 to 8.00 kgDM/kg gain weight. Feed energy using were 15.60 to 19.80 Mcal/kg gain weight.
Hiện trạng chăn nuôi bò sữa trong các nông hộ người Khơ me ở tỉnh Sóc Trăng
Hiện trạng chăn nuôi bò sữa trong các nông hộ người Khơ me ở tỉnh Sóc Trăng
Đậu Văn Hải, Lê Phan Dũng và Nguyễn Thị Hồng Trinh
Đánh giá năng suất, chất lượng của hai giống cỏ sả lá lớn trồng thâm canh tại hộ đồng bào dân tộc ít người của tỉnh Đắk Lắk
Đánh giá năng suất, chất lượng của hai giống cỏ sả lá lớn trồng thâm canh tại hộ đồng bào dân tộc ít người của tỉnh Đắk Lắk
Đậu Văn Hải và Nguyễn Trọng Cường