Ảnh hưởng của việc bổ sung Beta-caroten oxi hóa (OxC-Beta) trong khẩu phần lên năng suất sinh trưởng và khả năng đáp ứng miễn dịch với vac-xin PRRS của heo con
Lã Văn Kính, Đoàn Vĩnh, Nguyễn Thanh Vân
TÓM TẮT
Thí nghiệm được thực hiện nhằm đánh giá ảnh hưởng của việc bổ sung chất beta-caroten oxi hóa trong khẩu phần lên năng suất sinh trưởng và khả năng đáp ứng miễn dịch với vac-xin PRRS của heo con trước và sau khi cai sữa. Giai đoạn 1 của thí nghiệm, 42 ổ đẻ được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên vào 6 nghiệm thức và 7 lần lặp lại. Mỗi lần lặp lại là một ổ đẻ với 10 heo con/ổ, được nuôi chung với heo mẹ trong chuồng nái đẻ. Các nghiệm thức lần lượt là: khẩu phần đối chứng (ĐC), ĐC có bổ sung colistin, ĐC bổ sung OxC-beta lần lượt ở các mức 2, 4, 8 và 16ppm. Giai đoạn 2 của thí nghiệm, 360 heo con được chọn từ giai đoạn 1 sẽ tiếp tục bố trí vào giai đoạn 2 của thí nghiệm. Các nghiệm thức trong giai đoạn 2 là khẩu phần đối chứng (ĐC), ĐC có bổ sung colistin, ĐC bổ sung OxC-beta lần lượt ở các mức 2, 4, 8 và 4 ppm. Kết quả thí nghiệm cho thấy không có sự khác biệt về lượng thức ăn tiêu thụ giữa các nghiệm thức ở cả hai giai đoạn (P<0,05). Tăng khối lượng của heo con theo mẹ được cho ăn khẩu phần có bổ sung 16ppm OxC-beta trong khẩu phần tập ăn cao tương đương so với khẩu phần có bổ sung kháng sinh. Trong giai đoạn 2 của thí nghiệm, hệ số chuyển hóa thức ăn của khẩu phần có bổ sung kháng sinh và 8ppm OxC-beta lần lượt là 1,54 và 1,56. Tăng khối lượng hàng ngày của heo cai sữa ở các nghiệm thức lần lượt là 386, 423, 393, 395, 407 và 401 g/con/ngày. Tỉ số đáp ứng miễn dịch S/P có khuynh hướng tăng khi tăng mức bổ sung OxC trong khẩu phần (P>0,05). Qua thí nghiệm cho thấy có thể sử dụng beta-catoten oxi hóa trong khẩu phần heo con theo mẹ ở mức 16ppm và heo con cai sữa ở mức 8ppm để tăng khả năng sinh trưởng heo con.
Từ khóa: beta-caroten, heo con, tăng khối lượng
Ảnh hưởng của việc bổ sung Beta-caroten oxi hóa (OxC-Beta) trong khẩu phần lên năng suất sinh trưởng và khả năng đáp ứng miễn dịch với vac-xin PRRS của heo con
HIỆN TRẠNG CHĂN NUÔI BÒ LAI HƯỚNG THỊT TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
HIỆN TRẠNG CHĂN NUÔI BÒ LAI HƯỚNG THỊT TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Phạm Văn Quyến, Hoàng Thị Ngân, Nguyễn Thị Thủy, Nguyễn Văn Tiến, Giang Vi Sal, Bùi Ngọc Hùng, Lê Việt Bảo và Nguyễn Minh Trí
TÓM TẮT
Điều tra được tiến hành tại các nông hộ, trang trại ở 12 xã của 3 huyện Hóc Môn, Bình Chánh và Củ Chi, TP. Hồ Chí Minh trong thời gian từ tháng 8/2020 đến tháng 9/2020 theo phương pháp thẩm định nông thôn có sự tham gia của người dân PRA (Participatory Rural Apraisal). Thông tin sơ cấp được thu thập thông qua các cuộc phỏng vấn trực tiếp người chăn nuôi bò tại các nông hộ, trang trại. Thông tin phỏng vấn theo mẫu phiếu điều tra in sẵn. Kết quả cho thấy: đàn bò của TP. Hồ Chí Minh giảm dần về số lượng qua các năm 2017-2019. Bò lai chiếm tỷ lệ 95,46% tổng đàn với 6 nhóm bò: lai Zebu, lai Charolais, lai RA, lai Wagyu, lai DM và lai BBB. Bò lai Zebu chiếm tỷ lệ cao nhất trong các nhóm bò lai đạt 77,15%. Đối tượng nuôi chủ yếu là bò sinh sản. Khối lượng trung bình của bò cái sinh sản đạt 337,53kg. Bò cái có thời gian động dục lại sau đẻ là 78,59 ngày và số lần phối giống đậu thai là 1,68 lần/thai. Khối lượng bò tơ trung bình đạt 305,08kg. Tuổi động dục lần đầu của bò tơ là 16,97 tháng tuổi, tuổi phối giống lần đầu của bò tơ là 18,20 tháng tuổi và số lần phối giống đậu thai là 1,20 lần/thai.
Từ khóa: Tình hình chăn nuôi bò, chỉ tiêu kỹ thuật
NGHIÊN CỨU VỖ BÉO BÒ LAI HƯỚNG THỊT BẰNG KHẨU PHẦN CAO THỨC ĂN TINH
NGHIÊN CỨU VỖ BÉO BÒ LAI HƯỚNG THỊT BẰNG KHẨU PHẦN CAO THỨC ĂN TINH
Đinh Văn Cải, Phạm Văn Quyến và Nguyễn Văn Bôn
STUDY ON FATTENING CROSSBRED BEEF CATTLES
WITH HIGH CONCENTRATIVE RATION
The experiment was carried out at Ruminant Research and Training Center (RRTC – Ben Cat, Binh Duong) from August, 2005 to June, 2006 in order to determine to gain weight, beef productivity, feed using of F1 beef crossbred cattles betwteen Droughtmaster, Brahman, Charolais with Sind crossbred female in fatten rearing condition by high concentrative ration . The result of research showed that: F1 beef crossbred male cattles at 15 – 18 months old were fed on fatten ration in 3 months. Nutritive value of fatten ration were 2,470 to 2,494 Kcal/kg DM in energy and 130,2 to 136,7g/kg DM in crude protein. Gain weight of F1 beef crossbred cattles were 911.10 to 1,148.00 g/day. Feed dry matter using were 6.20 to 8.00 kgDM/kg gain weight. Feed energy using were 15.60 to 19.80 Mcal/kg gain weight.
Hiện trạng chăn nuôi bò sữa trong các nông hộ người Khơ me ở tỉnh Sóc Trăng
Hiện trạng chăn nuôi bò sữa trong các nông hộ người Khơ me ở tỉnh Sóc Trăng
Đậu Văn Hải, Lê Phan Dũng và Nguyễn Thị Hồng Trinh
Đánh giá năng suất, chất lượng của hai giống cỏ sả lá lớn trồng thâm canh tại hộ đồng bào dân tộc ít người của tỉnh Đắk Lắk
Đánh giá năng suất, chất lượng của hai giống cỏ sả lá lớn trồng thâm canh tại hộ đồng bào dân tộc ít người của tỉnh Đắk Lắk
Đậu Văn Hải và Nguyễn Trọng Cường
Ảnh hưởng của việc bổ sung Creamino® trong khẩu phần lên năng suất tăng trưởng và chất lượng thịt heo
Ảnh hưởng của việc bổ sung Creamino® trong khẩu phần lên năng suất tăng trưởng và chất lượng thịt heo
Lã Văn Kính, Đoàn Vĩnh và Đinh Thị Quỳnh Liên