Xác định tỷ lệ tiêu hoá các chất dinh dưỡng và giá trị năng lượng trao đổi biểu kiến và giá trị năng lượng trao đổi có hiệu chỉnh Nitơ của thóc và gạo lật làm thức ăn cho gà thịt lông màu Thứ hai, 07/11/2016 - 16:23
Phan Văn Sỹ, Lã Văn Kính và Trần Quốc Việt
Tóm tắt
Thí nghiệm này được tiến hành trên 210 con gà trống Lương Phượng đã được cắt bỏ manh tràng có khối lượng trung bình 558 gam/ con, được bố trí ngẫu nhiên vào các cũi trao đổi chất với lặp lại 5 lần và 3 khẩu phần. Các khẩu phần được sử dụng trong thí nghiệm gồm: (1) Khẩu phần cơ sở; (2) Khẩu phần thí nghiệm thóc: 80% khẩu phần cơ sở và 20% thóc tính theo khối lượng và (3) khẩu phần thí nghiệm gạo lật: 60% khẩu phần cơ sở và 40 % gạo lật tính theo khối lượng, thời gian thí nghiệm là 7 ngày (4 ngày thích ghivà 3 ngày thu mẫu) để xác định tỷ lệ tiêu hoá vật chất khô, chất hữu cơ, protein thô, béo thô, xơ thô, khoáng và dẫn xuất không chứa nitơ và giá trị năng lượng trao đổi của thóc và gạo lật (giống IR50404). Kết quả thí nghiệm cho thấy thóc có tỷ lệ tiêu hoá vật chấ tkhô, chất hữu cơ, protein thô, béo thô, xơ thô, khoáng và dẫn xuất không chứa nitơ lần lượt là: 72,80; 77,50; 72,31; 64,77; 35,47 60,23 và 83,29% . Năng lượng trao đổi biểu kiến và năng lượng trao đổi biểu kiến hiệu chỉnh của 1 kg thóc (88,81% VCK) là 2.876 và 2.570 kcal. Gạo lật có tỷ lệ tiêu hoá vật chất khô, chất hữu cơ, protein thô, béo thô, xơ thô, khoáng và dẫn xuất không chứa nitơ lần lượt là: 74,15; 87,82; 79,63; 79,74; 46,42; 62,54 và 89,96%. Năng lượng trao đổi biểu kiến và năng lượng trao đổi biểu kiến hiệu chỉnh 1 kg gạo lật (87,81% VCK) là 3.212 và 3.041 kcal.
Từ khoá: tiêu hoá, biểu kiến, gà thịt, thóc, gạo lật, năng lượng trao đổi
Xác định tỷ lệ tiêu hoá các chất dinh dưỡng và giá trị năng lượng trao đổi biểu kiến và giá trị năng lượng trao đổi có hiệu chỉnh Nitơ của thóc và gạo lật làm thức ăn cho gà thịt lông màu Thứ hai, 07/11/2016 - 16:23
Ảnh hưởng của việc bổ sung Beta-caroten oxi hóa (OxC-Beta) trong khẩu phần lên năng suất sinh trưởng và khả năng đáp ứng miễn dịch với vac-xin PRRS của heo con
Ảnh hưởng của việc bổ sung Beta-caroten oxi hóa (OxC-Beta) trong khẩu phần lên năng suất sinh trưởng và khả năng đáp ứng miễn dịch với vac-xin PRRS của heo con
Lã Văn Kính, Đoàn Vĩnh, Nguyễn Thanh Vân
HIỆN TRẠNG CHĂN NUÔI BÒ LAI HƯỚNG THỊT TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
HIỆN TRẠNG CHĂN NUÔI BÒ LAI HƯỚNG THỊT TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Phạm Văn Quyến, Hoàng Thị Ngân, Nguyễn Thị Thủy, Nguyễn Văn Tiến, Giang Vi Sal, Bùi Ngọc Hùng, Lê Việt Bảo và Nguyễn Minh Trí
TÓM TẮT
Điều tra được tiến hành tại các nông hộ, trang trại ở 12 xã của 3 huyện Hóc Môn, Bình Chánh và Củ Chi, TP. Hồ Chí Minh trong thời gian từ tháng 8/2020 đến tháng 9/2020 theo phương pháp thẩm định nông thôn có sự tham gia của người dân PRA (Participatory Rural Apraisal). Thông tin sơ cấp được thu thập thông qua các cuộc phỏng vấn trực tiếp người chăn nuôi bò tại các nông hộ, trang trại. Thông tin phỏng vấn theo mẫu phiếu điều tra in sẵn. Kết quả cho thấy: đàn bò của TP. Hồ Chí Minh giảm dần về số lượng qua các năm 2017-2019. Bò lai chiếm tỷ lệ 95,46% tổng đàn với 6 nhóm bò: lai Zebu, lai Charolais, lai RA, lai Wagyu, lai DM và lai BBB. Bò lai Zebu chiếm tỷ lệ cao nhất trong các nhóm bò lai đạt 77,15%. Đối tượng nuôi chủ yếu là bò sinh sản. Khối lượng trung bình của bò cái sinh sản đạt 337,53kg. Bò cái có thời gian động dục lại sau đẻ là 78,59 ngày và số lần phối giống đậu thai là 1,68 lần/thai. Khối lượng bò tơ trung bình đạt 305,08kg. Tuổi động dục lần đầu của bò tơ là 16,97 tháng tuổi, tuổi phối giống lần đầu của bò tơ là 18,20 tháng tuổi và số lần phối giống đậu thai là 1,20 lần/thai.
Từ khóa: Tình hình chăn nuôi bò, chỉ tiêu kỹ thuật
NGHIÊN CỨU VỖ BÉO BÒ LAI HƯỚNG THỊT BẰNG KHẨU PHẦN CAO THỨC ĂN TINH
NGHIÊN CỨU VỖ BÉO BÒ LAI HƯỚNG THỊT BẰNG KHẨU PHẦN CAO THỨC ĂN TINH
Đinh Văn Cải, Phạm Văn Quyến và Nguyễn Văn Bôn
STUDY ON FATTENING CROSSBRED BEEF CATTLES
WITH HIGH CONCENTRATIVE RATION
The experiment was carried out at Ruminant Research and Training Center (RRTC – Ben Cat, Binh Duong) from August, 2005 to June, 2006 in order to determine to gain weight, beef productivity, feed using of F1 beef crossbred cattles betwteen Droughtmaster, Brahman, Charolais with Sind crossbred female in fatten rearing condition by high concentrative ration . The result of research showed that: F1 beef crossbred male cattles at 15 – 18 months old were fed on fatten ration in 3 months. Nutritive value of fatten ration were 2,470 to 2,494 Kcal/kg DM in energy and 130,2 to 136,7g/kg DM in crude protein. Gain weight of F1 beef crossbred cattles were 911.10 to 1,148.00 g/day. Feed dry matter using were 6.20 to 8.00 kgDM/kg gain weight. Feed energy using were 15.60 to 19.80 Mcal/kg gain weight.
Hiện trạng chăn nuôi bò sữa trong các nông hộ người Khơ me ở tỉnh Sóc Trăng
Hiện trạng chăn nuôi bò sữa trong các nông hộ người Khơ me ở tỉnh Sóc Trăng
Đậu Văn Hải, Lê Phan Dũng và Nguyễn Thị Hồng Trinh
Đánh giá năng suất, chất lượng của hai giống cỏ sả lá lớn trồng thâm canh tại hộ đồng bào dân tộc ít người của tỉnh Đắk Lắk
Đánh giá năng suất, chất lượng của hai giống cỏ sả lá lớn trồng thâm canh tại hộ đồng bào dân tộc ít người của tỉnh Đắk Lắk
Đậu Văn Hải và Nguyễn Trọng Cường