Nhu cầu khoáng vi lượng, vitamin cho gà thịt thương phẩm
Vương Nam Trung, Phan Văn Sỹ và Lê Hoàng Bảo Vi
TÓM TẮT
Tổng cộng có 200 gà thịt (Lương Phượng) 1 ngày tuổi đã được chọn và được bố trí ngẫu nhiên hoàn toàn thành 4 nghiệm thức, 10 ô/ nghiệm thức và 5 con gà / ô (4 x 10 x 5). Ở nghiệm thức1; nghiệm thức 2; nghiệm thức 3; nghiệm thức4, vitamin và khoáng chất được cung cấp trong khẩu phần tương ứng theo khuyến cáo NRC (1994 (NRC)); 200% vitamin và 110% chất khoáng của NRC (200% NRC); 300% vitamin và 120% chất khoáng của NRC (300% NRC); 400% vitamin và 130% chất khoáng của NRC (400% NRC). Gà con trong mỗi nghiệm thức đã được lựa chọn đồng đều về giống, giới tính (phân biệt giữa con trống và mái ở 1 ngày tuổi), trọng lượng ban đầu và có điều kiện chăm sóc. Mật độ dinh dưỡng khẩu phần như năng lượng, axit amin đạt chuẩn NRC (1994) được đề nghị và tương tự như nghiệm thức. Thức ăn được cho ăn tự do ở dạng bột bằng máng dài. Nước uống được cung cấp bởi núm uống bán tự động. Kết quả cho thấy tăng lượng vitamin và khoáng vi lượng trong khẩu phần ăn so với sự khuyến cáo NRC (1994) đã cải thiện được trọng lượng cơ thể, tăng trọng hàng ngày, hiệu quả thức ăn và tỷ lệ chết nhưng không cải thiện được chất lượng thịt. Các vitamin và khoáng chất trong khẩu phần ăn của gà thịt Lương Phượng nên là 400% và 130% so với khuyến cáo của NRC-1994.
Từ khóa: vitamin, khoáng vi lượng, gà thịt, nhu cầu
Nhu cầu khoáng vi lượng, vitamin cho gà thịt thương phẩm
Ảnh hưởng của việc bổ sung Beta-caroten oxi hóa (OxC-Beta) trong khẩu phần lên năng suất sinh trưởng và khả năng đáp ứng miễn dịch với vac-xin PRRS của heo con
Ảnh hưởng của việc bổ sung Beta-caroten oxi hóa (OxC-Beta) trong khẩu phần lên năng suất sinh trưởng và khả năng đáp ứng miễn dịch với vac-xin PRRS của heo con
Lã Văn Kính, Đoàn Vĩnh, Nguyễn Thanh Vân
HIỆN TRẠNG CHĂN NUÔI BÒ LAI HƯỚNG THỊT TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
HIỆN TRẠNG CHĂN NUÔI BÒ LAI HƯỚNG THỊT TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Phạm Văn Quyến, Hoàng Thị Ngân, Nguyễn Thị Thủy, Nguyễn Văn Tiến, Giang Vi Sal, Bùi Ngọc Hùng, Lê Việt Bảo và Nguyễn Minh Trí
TÓM TẮT
Điều tra được tiến hành tại các nông hộ, trang trại ở 12 xã của 3 huyện Hóc Môn, Bình Chánh và Củ Chi, TP. Hồ Chí Minh trong thời gian từ tháng 8/2020 đến tháng 9/2020 theo phương pháp thẩm định nông thôn có sự tham gia của người dân PRA (Participatory Rural Apraisal). Thông tin sơ cấp được thu thập thông qua các cuộc phỏng vấn trực tiếp người chăn nuôi bò tại các nông hộ, trang trại. Thông tin phỏng vấn theo mẫu phiếu điều tra in sẵn. Kết quả cho thấy: đàn bò của TP. Hồ Chí Minh giảm dần về số lượng qua các năm 2017-2019. Bò lai chiếm tỷ lệ 95,46% tổng đàn với 6 nhóm bò: lai Zebu, lai Charolais, lai RA, lai Wagyu, lai DM và lai BBB. Bò lai Zebu chiếm tỷ lệ cao nhất trong các nhóm bò lai đạt 77,15%. Đối tượng nuôi chủ yếu là bò sinh sản. Khối lượng trung bình của bò cái sinh sản đạt 337,53kg. Bò cái có thời gian động dục lại sau đẻ là 78,59 ngày và số lần phối giống đậu thai là 1,68 lần/thai. Khối lượng bò tơ trung bình đạt 305,08kg. Tuổi động dục lần đầu của bò tơ là 16,97 tháng tuổi, tuổi phối giống lần đầu của bò tơ là 18,20 tháng tuổi và số lần phối giống đậu thai là 1,20 lần/thai.
Từ khóa: Tình hình chăn nuôi bò, chỉ tiêu kỹ thuật
NGHIÊN CỨU VỖ BÉO BÒ LAI HƯỚNG THỊT BẰNG KHẨU PHẦN CAO THỨC ĂN TINH
NGHIÊN CỨU VỖ BÉO BÒ LAI HƯỚNG THỊT BẰNG KHẨU PHẦN CAO THỨC ĂN TINH
Đinh Văn Cải, Phạm Văn Quyến và Nguyễn Văn Bôn
STUDY ON FATTENING CROSSBRED BEEF CATTLES
WITH HIGH CONCENTRATIVE RATION
The experiment was carried out at Ruminant Research and Training Center (RRTC – Ben Cat, Binh Duong) from August, 2005 to June, 2006 in order to determine to gain weight, beef productivity, feed using of F1 beef crossbred cattles betwteen Droughtmaster, Brahman, Charolais with Sind crossbred female in fatten rearing condition by high concentrative ration . The result of research showed that: F1 beef crossbred male cattles at 15 – 18 months old were fed on fatten ration in 3 months. Nutritive value of fatten ration were 2,470 to 2,494 Kcal/kg DM in energy and 130,2 to 136,7g/kg DM in crude protein. Gain weight of F1 beef crossbred cattles were 911.10 to 1,148.00 g/day. Feed dry matter using were 6.20 to 8.00 kgDM/kg gain weight. Feed energy using were 15.60 to 19.80 Mcal/kg gain weight.
Hiện trạng chăn nuôi bò sữa trong các nông hộ người Khơ me ở tỉnh Sóc Trăng
Hiện trạng chăn nuôi bò sữa trong các nông hộ người Khơ me ở tỉnh Sóc Trăng
Đậu Văn Hải, Lê Phan Dũng và Nguyễn Thị Hồng Trinh
Đánh giá năng suất, chất lượng của hai giống cỏ sả lá lớn trồng thâm canh tại hộ đồng bào dân tộc ít người của tỉnh Đắk Lắk
Đánh giá năng suất, chất lượng của hai giống cỏ sả lá lớn trồng thâm canh tại hộ đồng bào dân tộc ít người của tỉnh Đắk Lắk
Đậu Văn Hải và Nguyễn Trọng Cường