Nghiên cứu hoàn thiện công thức chất thay sữa cho bê đực hướng sữa nuôi lấy thịt
Đoàn Đức Vũ, Trần Văn Trưng và Lê Thị Kim Trân
TÓM TẮT
Kết quả đề tài “Nghiên cứu kỹ thuật nuôi bê đực hướng sữa lấy thịt ở miền Đông Nam Bộ” (2008 - 2010) đã bước đầu xác định một số công thức chất thay sữa cho bê. Khi bê sử dụng các chất thay sữa này, tăng trọng đạt tương đương với việc sử dụng sữa tươi và chất thay sữa ngoại nhập. Tuy nhiên, tỷ lệ tiêu chảy của bê vẫn còn ở mức khá cao. Thí nghiệm này được tiến hành trong khuôn khổ dự án sản xuất thử nghiệm “Hoàn thiện quy trình nuôi bê đực hướng sữa lấy thịt” (2012 -2014). Mục đích của thí nghiệm nhằm hoàn thiện công thức chất thay sữa cho bê thông qua việc điều chỉnh lại hàm lượng chất béo, lactose trong chất thay sữa và bổ sung probiotic vào chất thay sữa. Một thí nghiệm 2 yếu tố đã được thiết kế với 8 lô, mỗi lô có 8 bê đồng đều nhau về khối lượng lúc bắt đầu thí nghiệm. Yếu tố thứ nhất là có và không c ó bổ sung probiotic và yếu tố thứ hai là hàm lượng (% VCK của chất thay sữa) chất béo, lactose thay đổi 15/42, 20/37, 25/32, 30/27. Bê được nuôi cá thể và cai sữa lúc 90 ngày tuổi. Số lượng sữa tươi được sử dụng là 70kg, trong đó 25 kg sữa đầu và 45 kg sữa thường, tập trung vào 3 tuần đầu tiên. Số lượng chất thay được sử dụng là 180 kg, phân bổ cho 10 tuần tiếp theo. Cỏ xanh và cám hỗn hợp được tập cho ăn từ tuần thứ 3 và cho ăn tự do trong suốt giai đoạn bú sữa. Các chỉ tiêu theo dõi bao gồm tăng trọng, số ngày bê bị tiêu chảy và chi phí thức ăn cho 1 kg tăng trọng của bê. Kết quả cho thấy, đối với chỉ tiêu tăng trọng, có sự ảnh hưởng của việc bổ sung probiotic, có sự ảnh hưởng của hàm lượng chất béo/lactose và có sự tương tác giữa 2 yếu tố thí nghiệm (P<0,05). Đối với chỉ tiêu số ngày bê bị tiêu chảy, cũng có sự ảnh hưởng của việc bổ sung probiotic (P<0,05), không có sự ảnh hưởng của hàm lượng chất béo/lactose (P>0,05) nhưng vẫn có sự tương tác giữa 2 yếu tố thí nghiệm (P<0,05). Đối với chỉ tiêu chi phí thức ăn cho 1 kg tăng trọng thấy rằng lô thí nghiệm có bổ sung probiotic và hàm lượng chất béo/lactose ở mức 25%/32% có chi phí thấp nhất. Tổng hợp tất cả các chỉ tiêu đi đến kết luận rằng việc bổ sung probiotic có ảnh hưởng tốt đến sự sinh trưởng của bê và hàm lượng chất béo, lactose trong chất thay sữa ở mức 25%, 32% là phù hợp. Khối lượng lúc 90 ngày tuổi đạt 85,3kg, tăng trọng bình quân đạt 546g/con/ngày, số ngày tiêu chảy chỉ ở mức 0,4 ngày/con và chi phí thức ăn cho 1 kg tăng trọng chỉ là 44.700đồng/kg (thời điểm năm 2012). Kết quả này đã được sử dụng để hoàn thiện công thức chất thay sữa trong quy trình sản xuất chất thay sữa.
Keywords: dairy male calves, milk replacer, probiotic, fat content, daily weight gain
Nghiên cứu hoàn thiện công thức chất thay sữa cho bê đực hướng sữa nuôi lấy thịt
Ảnh hưởng của việc bổ sung Beta-caroten oxi hóa (OxC-Beta) trong khẩu phần lên năng suất sinh trưởng và khả năng đáp ứng miễn dịch với vac-xin PRRS của heo con
Ảnh hưởng của việc bổ sung Beta-caroten oxi hóa (OxC-Beta) trong khẩu phần lên năng suất sinh trưởng và khả năng đáp ứng miễn dịch với vac-xin PRRS của heo con
Lã Văn Kính, Đoàn Vĩnh, Nguyễn Thanh Vân
HIỆN TRẠNG CHĂN NUÔI BÒ LAI HƯỚNG THỊT TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
HIỆN TRẠNG CHĂN NUÔI BÒ LAI HƯỚNG THỊT TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Phạm Văn Quyến, Hoàng Thị Ngân, Nguyễn Thị Thủy, Nguyễn Văn Tiến, Giang Vi Sal, Bùi Ngọc Hùng, Lê Việt Bảo và Nguyễn Minh Trí
TÓM TẮT
Điều tra được tiến hành tại các nông hộ, trang trại ở 12 xã của 3 huyện Hóc Môn, Bình Chánh và Củ Chi, TP. Hồ Chí Minh trong thời gian từ tháng 8/2020 đến tháng 9/2020 theo phương pháp thẩm định nông thôn có sự tham gia của người dân PRA (Participatory Rural Apraisal). Thông tin sơ cấp được thu thập thông qua các cuộc phỏng vấn trực tiếp người chăn nuôi bò tại các nông hộ, trang trại. Thông tin phỏng vấn theo mẫu phiếu điều tra in sẵn. Kết quả cho thấy: đàn bò của TP. Hồ Chí Minh giảm dần về số lượng qua các năm 2017-2019. Bò lai chiếm tỷ lệ 95,46% tổng đàn với 6 nhóm bò: lai Zebu, lai Charolais, lai RA, lai Wagyu, lai DM và lai BBB. Bò lai Zebu chiếm tỷ lệ cao nhất trong các nhóm bò lai đạt 77,15%. Đối tượng nuôi chủ yếu là bò sinh sản. Khối lượng trung bình của bò cái sinh sản đạt 337,53kg. Bò cái có thời gian động dục lại sau đẻ là 78,59 ngày và số lần phối giống đậu thai là 1,68 lần/thai. Khối lượng bò tơ trung bình đạt 305,08kg. Tuổi động dục lần đầu của bò tơ là 16,97 tháng tuổi, tuổi phối giống lần đầu của bò tơ là 18,20 tháng tuổi và số lần phối giống đậu thai là 1,20 lần/thai.
Từ khóa: Tình hình chăn nuôi bò, chỉ tiêu kỹ thuật
NGHIÊN CỨU VỖ BÉO BÒ LAI HƯỚNG THỊT BẰNG KHẨU PHẦN CAO THỨC ĂN TINH
NGHIÊN CỨU VỖ BÉO BÒ LAI HƯỚNG THỊT BẰNG KHẨU PHẦN CAO THỨC ĂN TINH
Đinh Văn Cải, Phạm Văn Quyến và Nguyễn Văn Bôn
STUDY ON FATTENING CROSSBRED BEEF CATTLES
WITH HIGH CONCENTRATIVE RATION
The experiment was carried out at Ruminant Research and Training Center (RRTC – Ben Cat, Binh Duong) from August, 2005 to June, 2006 in order to determine to gain weight, beef productivity, feed using of F1 beef crossbred cattles betwteen Droughtmaster, Brahman, Charolais with Sind crossbred female in fatten rearing condition by high concentrative ration . The result of research showed that: F1 beef crossbred male cattles at 15 – 18 months old were fed on fatten ration in 3 months. Nutritive value of fatten ration were 2,470 to 2,494 Kcal/kg DM in energy and 130,2 to 136,7g/kg DM in crude protein. Gain weight of F1 beef crossbred cattles were 911.10 to 1,148.00 g/day. Feed dry matter using were 6.20 to 8.00 kgDM/kg gain weight. Feed energy using were 15.60 to 19.80 Mcal/kg gain weight.
Hiện trạng chăn nuôi bò sữa trong các nông hộ người Khơ me ở tỉnh Sóc Trăng
Hiện trạng chăn nuôi bò sữa trong các nông hộ người Khơ me ở tỉnh Sóc Trăng
Đậu Văn Hải, Lê Phan Dũng và Nguyễn Thị Hồng Trinh
Đánh giá năng suất, chất lượng của hai giống cỏ sả lá lớn trồng thâm canh tại hộ đồng bào dân tộc ít người của tỉnh Đắk Lắk
Đánh giá năng suất, chất lượng của hai giống cỏ sả lá lớn trồng thâm canh tại hộ đồng bào dân tộc ít người của tỉnh Đắk Lắk
Đậu Văn Hải và Nguyễn Trọng Cường