Nghiên cứu chọn tạo một số dòng đực cuối cùng phục vụ cho sản xuất lợn thịt ở Nam Bộ
Chủ trì đề tài: TS. Nguyễn Hữu Tỉnh
Thời gian thực hiện: 2011 – 2015
Mục tiêu đề tài
- Về mặt khoa học, nghiên cứu này đã đánh giá được mức độ truyền đạt tiềm năng di truyền các tính trạng năng suất từ các giống thuần xuống các giống lai làm cơ sở cho việc ước tính giá trị giống lai. Ngoài ra, các kết quả phân tích các thành phần di truyền cộng gộp, di truyền trội từ bản thân cá thể và từ mẹ đã cho phép dự đoán chính xác hơn các tổ hợp lai chưa có điều kiện khảo sát thực nghiệm.
- Về mặt sản xuất, nghiên cứu này đã thực nghiệm và xác định được hai tổ hợp lai đực cuối cùng D.PD và DL phục vụ cho sản xuất lợn thịt khu vực Nam Bộ có khả năng cạnh tranh trên thị trường với năng suất sinh trưởng cao, chuyển hóa thức ăn tốt, tỷ lệ nạc cao, ngoại hình đáp ứng yêu cầu thị trường (dài thân, mông vai nở, lông thưa, da mỏng).
Nội dung nghiên cứu
Nội dung 1: Nghiên cứu khả năng phối hợp tối ưu giữa các dòng thuần Duroc, Pietrain, Landrace trong các tổ hợp lai tạo đực cuối cùng (2011 – 2013)
- Đánh giá giá trị giống, chọn lọc những cá thể Duroc, Pietrain và Landrace xuất sắc về mặt di truyền làm nguyên liệu cho việc lai tạo.
- Khảo sát năng suất, chất lượng thịt, chất lượng tinh dịch của các tổ hợp lai giữa giống Duroc với Pietrain, Duroc với Landrace và Pietrain với Landrace.
- Xác định mối tương quan di truyền giữa đàn giống thuần và đàn giống lai trên các tính trạng kiểm tra năng suất cá thể.
- Xác định các thành phần di truyền ảnh hưởng đến năng suất của các tổ hợp lai giữa Duroc với Pietrain, giữa Duroc với Landrace và giữa Pietrain và Landrace.
Nội dung 2: Nghiên cứu xác định dòng đực lai cuối cùng phù hợp với đàn nái nền và mang lại năng suất, hiệu quả cao ở đàn lợn thịt thương phẩm khu vực Nam Bộ (2013 - 2015)
- Đánh giá năng suất và chất lượng thịt của đàn lợn thương phẩm sử dụng các đực lai cuối cùng có tiềm năng nhất trên đàn nái nền F1 YL/LY ở khu vực Đông Nam Bộ và Tây Nam Bộ
- Bước đầu tạo lập hai dòng đực lai cuối cùng phù hợp với điều kiện chăn nuôi ở Nam Bộ.
Kết quả đạt được
1. Đã chọn tạo được 2 tổ hợp lai sử dụng để tiếp tục chọn lọc phát triển thành các
dòng đực tổng hợp từ ba giống lợn thuần Duroc, Pietrain và Landrace với năng
suất vượt trội trong điều kiện khí hậu nóng ẩm, kiểu chuồng hở và thông thoáng
tự nhiên ở Nam Bộ, bao gồm:
- Tổ hợp đực lai cuối cùng D.PD (75% Duroc và 25% Pietrain) có các chỉ tiêu
năng suất: tăng khối lượng bình quân giai đoạn từ 20-100kg đạt 738,6g/ngày; hệ số chuyển hóa thức ăn đạt 2,67; dày mỡ lưng đạt 10,5mm và tỷ lệ nạc đạt 60,0%.
- Tổ hợp lai đực cuối cùng DL (50% Duroc và 50% Landrace) có các chỉ tiêu
năng suất: sinh trưởng giai đoạn 20-100kg đạt 731,3 g/ngày, hệ số chuyển hóa thức ăn đạt 2,68; dày mỡ lưng đạt 10,6 mm và tỷ lệ nạc 58,9%.
- Ngoài các chỉ tiêu năng suất, đặc điểm ngoại hình của tổ hợp đực lai D.PD phù hợp với thị hiếu của người chăn nuôi như lông thưa, da mỏng màu xám; trong khi đó, tổ hợp đực lai DL có thân dài, chân cao chắc khỏe, mông vai nở
2. Đàn lợn lai thương phẩm khi sử dụng hai đực lai cuối cùng D.PD và DL với nái nền YL/LY đã cho năng suất thịt cao ngay cả trong điều kiện khí hậu nóng ẩm, chuồng hở, thông thoáng tự nhiên tại các cơ sở chăn nuôi khu vực Nam Bộ:
- Năng suất sinh trưởng đạt 755,3 – 761,6 g/ngày
- Hệ số chuyển hóa thức ăn đạt 2,65 – 2,66
- Dày mỡ lưng đạt 9,9 – 10,1mm
- Tỷ lệ nạc đạt từ 59,3 – 60,5%
3. So với một số nguồn gen nhập khẩu (dòng đực Duroc từ Mỹ, Đài Loan, Canada), hai tổ hợp đực cuối D.PD và DL đã được tạo ra trong nghiên cứu này hoàn toàn có thể cạnh tranh được vì năng suất sinh trưởng tương đương, tỷ lệ nạc cao hơn từ 0,5-1,0%, đặc biệt khả năng thích nghi cao với điều kiện thời tiết nóng ẩm, kiểu chuồng hở và thông thoáng tự nhiên ở Nam Bộ.
Nghiên cứu chọn tạo một số dòng đực cuối cùng phục vụ cho sản xuất lợn thịt ở Nam Bộ
Chuyển giao kỹ thuật chế biến sử dụng nguồn phế phụ phẩm trong nông nghiệp cho người phụ nữ Khơmer để phát triển chăn nuôi bò sữa nông hộ tại tỉnh Sóc Trăng
Chuyển giao kỹ thuật chế biến sử dụng nguồn phế phụ phẩm trong nông nghiệp cho người phụ nữ Khơmer để phát triển chăn nuôi bò sữa nông hộ tại tỉnh Sóc Trăng
Nghiên cứu các giải pháp kỹ thuật về giống và nuôi dưỡng để nâng cao tỷ lệ mỡ giắt trong thịt lợn
Nghiên cứu các giải pháp kỹ thuật về giống và nuôi dưỡng để nâng cao tỷ lệ mỡ giắt trong thịt lợn
Nghiên cứu xây dựng tiêu chuẩn, khẩu phần và chế độ ăn phù hợp cho các nhóm bò sữa lai (>75% hf) và bò thuần HF năng suất cao
Nghiên cứu xây dựng tiêu chuẩn, khẩu phần và chế độ ăn phù hợp cho các nhóm bò sữa lai (>75% hf) và bò thuần HF năng suất cao
Nghiên cứu chọn lọc và lai tạo nhằm nâng cao khả năng sản xuất bò thịt ở việt nam
Nghiên cứu chọn lọc và lai tạo nhằm nâng cao khả năng sản xuất bò thịt ở việt nam
Nghiên cứu các biên pháp kỹ thuật nâng cao khả năng sinh sản và sản xuất của trâu
Nghiên cứu các biên pháp kỹ thuật nâng cao khả năng sinh sản và sản xuất của trâu
- Cải tiến tiểu khí hậu chuồng nuôi giảm sốc nhiệt cho đàn gà đẻ
Nguyễn Thị Bé Thơ, Nguyễn Đình Tuấn, Dương Xuân Tuyển, Lê Thanh Hải, Phạm Thị Như Tuyết
Nguyễn Đức Thỏa và Nguyễn Văn Hiệu
- Tình hình chăn nuôi cả nước năm 2018
- Tổng kết hoạt động năm 2018 và phương hướng, kế hoạch năm 2019
- Aporphine alkaloids, clerodane diterpenes, and other constituents from Tinospora cordifolia
Phan Van Kiem, Chau Van Minh, Nguyen Tien Dat, Lã Văn Kính, Dan Thuy Hang
Nguyen Hoai Nam, Nguyen Xuan Cuong, Hoang Thanh Huong, Trinh Van Lau
- Giải thưởng Bông lúa vàng Việt Nam năm 2018
- NCS Nguyễn Văn Phú bảo vệ thành công luận án tiến sĩ tại Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam
- Ngài Đại sứ nước Cộng hòa Ác-hen-ti-na đến thăm Phân Viện Chăn Nuôi Nam Bộ
- TUYỂN DỤNG NHÂN VIÊN QUẢN TRỊ WEB
- Phân Viện Chăn Nuôi Nam Bộ chào mừng ngày Nhà giáo Việt Nam 20/11
- Phòng phân tích Chăn nuôi - Phân Viện Chăn Nuôi Nam Bộ đạt chứng chỉ chứng nhận ISO/IEC 17025: 2005
- Phòng phân tích Chăn nuôi - Phân Viện Chăn Nuôi Nam Bộ được chỉ định thực hiện việc thử nghiệm lĩnh vực thức ăn chăn nuôi
- Kim ngạch nhập khẩu TĂCN & NL Việt Nam 9 tháng đầu năm 2018 tăng mạnh
- Kỷ yếu Hội nghị dê sữa Á Úc lần thứ tư tại ĐH Trà Vinh
- Phản ứng sinh lý của bò Zêbu đối với stress nhiệt
C.C.Cardoso, V.Peripolli, S.A.Amador, E.G.Brandão, G.I.F.Esteves, C.M.Z.Sousa, M.F.M.S.França, F.G.Gonçalves, F.A.Barbosa, T.C.Montalvão, C.F.Martins, A.M. Fonsec, Neto, C.McManus
- Ảnh hưởng của stress nhiệt ở bò sữa
Liam Polsky and Marina A. G. von Keyserlingk
- TP Hồ Chí Minh tổ chức lại nghề chăn nuôi bò sữa
- Tình hình chăn nuôi cả nước tháng 9 - 2018
- Việt Nam nhập gần 140.000 tấn thịt trong nửa đầu năm 2018
Sau khi giảm mạnh vào tháng 5/2018, mức giá thịt lợn, thịt bò, thịt gà nhập khẩu trong tháng 6 đã bắt đầu tăng trở lại...
- Công văn của Cục Thú Y về việc triển khai các biện pháp ngăn chặn nguy cơ xâm nhiệm bệnh Dịch tả heo Châu Phi vào Việt Nam
- Một số đặc điểm chung của bệnh Dịch tả lợn châu Phi
- Chăn nuôi đang đối mặt với cơn khủng hoảng kháng sinh
Thời gian qua, ngành chăn nuôi Việt Nam nhiều phen đối mặt với những cơn khủng hoảng thừa, giá heo, gà rớt thê thảm. Một trong những nguyên nhân chính là chất lượng sản phẩm chăn nuôi, sức cạnh tranh khi bước vào hội nhập. Thịt heo, thịt gà Việt Nam hầu như chưa xuất khẩu được hoặc chỉ mới xuất khẩu với tỷ lệ rất thấp.
- Bệnh viêm vú ở bò sữa cái tơ: Bản chất, ảnh hưởng, ngăn chăn và kiểm soát
De Vliegher S1, Fox LK, Piepers S, McDougall S, Barkema HW.
- AmiPig: Tỉ lệ tiêu hóa hồi tràng chuẩn hóa của các axit amin trong nguyên liệu thức ăn heo
AFZ – Association Française de Zootechnie / French Feed Database
- Bảng: Tỉ lệ tiêu hóa hồi tràng chuẩn hóa của các axit amin trong nguyên liệu thức ăn gia cầm
M.C. Blok và R.A. Dekker
- Nghị định 109/2018 về Nông nghiệp hữu cơ
- Tình hình chăn nuôi cả nước tháng 8 - 2018
- Triển lãm Quốc tế chuyên ngành Chăn nuôi, Thức ăn Chăn nuôi & Chế biến Thịt - Vietstock 2018
- Khái niệm protein lý tưởng trong chăn nuôi bò thịt
Andreas Lemme
- Tính hữu dụng và việc sử dụng các acid amin trên heo tăng trưởng
Edward S. Batterham
- Sự kháng kháng sinh trong chăn nuôi heo
Frank M. Aarestrup, C. Oliver Duran and David G. S. Burch
- Ước tính lượng nitơ và phospho trong chất thải từ lợn thịt nuôi bằng các khẩu phần thường dùng tại Việt Nam
Vũ Thị Khánh Vân, Đinh Văn Tuyền
- Quản lí việc sử dụng thức ăn ủ chua: đặc điểm thức ăn ủ chua và tập tính ăn của bò sữa
R.J. Grant, L.F. Ferraretto
- Mối liên hệ giữa hàm lượng tinh bột, tỉ lệ tiêu hóa và sự phăt triển của bê tới 16 tuần tuổi
W. Hu, T.M. Hill, T.S. Dennis, F.X. Suarez-Mena, J.D. Quigley, J.R. Knapp, R.L. Schlotterbeck
- Danh mục phép thử dược công nhận VILAS 1103 của Phòng Thí nghiệm và Phân tích Chăn nuôi
- Bổ sung axit guanidinoacetic trong khẩu phần heo: ảnh hưởng đến năng suất, đặc tính thân thịt và chất lượng thịt
Jayaraman B, La KV, La H, Doan V, Carpena EM, Rademacher M, Channarayapatna G
- Sử dụng probiotics để cải thiện sức khỏe đường ruột và khả năng sử dụng thức ăn
Shengfa F. Liao, Martin Nyachoti
- NCS Đoàn Vĩnh bảo vệ thành công luận án tiến sĩ tại Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam
- Các kỹ thuật đánh giá khả năng tiêu hóa năng lượng, axit amin, phôt-pho và canxi trong nguyên liệu thức ăn heo
Fengrui Zhang, Olayiwola Adeola
- Tham dự khóa tập huấn “Đo phát thải khí methan từ lên men đường ruột ở gia súc nhai lại bằng kỹ thuật SF6”
- Viện Chăn nuôi, Bộ NN-PTNT có buổi báo cáo kết quả thử nghiệm nuôi heo giống nhập khẩu từ Đan Mạch tại Phân viện Chăn nuôi Nam Bộ, được tổ chức tại TP HCM
- Chuyến thăm Phân Viện Chăn nuôi Nam Bộ của chuyên gia ở Viện Công nghệ Nôngn ghiệp Quốc gia Argentina
- Lễ ký kết Biên bản ghi nhớ với Trung tâm Bảo tồn gen động vật nuôi
- Thảo luận ở hội trường về dự án Luật Chăn nuôi
- Dự thảo Luật Chăn Nuôi
- Danh mục sách chuyên ngành bằng tiếng Anh
- Thông báo Chương trình tài trợ NCCB của Nafosted
- Danh mục nguồn tin truy cập được từ xa- Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia