Hiện trạng chăn nuôi vịt Hòa Lan tại một số tỉnh Đồng Bằng Sông Cửu Long
TÓM TẮT
Hiện trạng chăn nuôi vịt Hòa Lan tại một số tỉnh đồng bằng sông Cửu Long qua điều tra thực tế tại 3 tỉnh Long An, Tiền Giang và Bến Tre từ tháng 10/2017-01/2018 cho thấy: Giống vịt Hòa Lan có khả năng thích nghi tốt với các điều kiện chăn nuôi tại đồng bằng sông Cửu Long, đặc biệt là khả năng thích ứng với điều kiện nước bị nhiễm mặn. Quy mô chăn nuôi trung bình là 159,8-432,4 con/hộ. Nguồn cung cấp giống chủ yếu là mua từ các cơ sở ấp nở tại địa phương hoặc tự nhân giống. Phương thức chăn nuôi chủ yếu là phương thức chăn thả kết hợp nuôi nhốt (73,5%). Một số ít các hộ nuôi theo phương thức chăn thả hoàn toàn (2,5%). Vịt Hòa Lan 01 ngày tuổi có sọc màu đen chạy ngang qua mắt và có 4 chấm vàng nhạt phân bố đều trên lưng. Khi trưởng thành vịt Hòa Lan có 2 sọc màu đen phía trên và dưới mắt, vịt mái hầu hết có màu lông cánh sẻ nhạt, một số rất ít có màu lông trắng nhạt. Vịt trống có lông màu trắng pha đen ánh xanh, một số khác có màu cánh sẻ sẫm hơn vịt mái và đều có lông móc ở đuôi. Một số chỉ tiêu kỹ thuật cơ bản trên đàn vịt như sau: Đến 16 tuần tuổi tỷ lệ nuôi sống đạt trung bình 93% và khối lượng trung bình vịt trống và mái là 1644,4 và 1547,4 g/con; Tỷ lệ đẻ/năm trung bình 53,5% với sản lượng trứng đạt 195 quả/mái; Tỷ lệ trứng có phôi 82,5% và tỷ lệ ấp nở/tổng số trứng ấp đạt 71,5%.
Từ khóa: đặc điểm ngoại hình, năng suất chăn nuôi vịt, phương thức chăn nuôi vịt, vịt Hòa Lan
Hiện trạng chăn nuôi vịt Hòa Lan tại một số tỉnh Đồng Bằng Sông Cửu Long
Danh mục nguồn tin truy cập được từ xa- Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia
Danh mục nguồn tin truy cập được từ xa- Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia
Các kỹ thuật đánh giá khả năng tiêu hóa năng lượng, axit amin, phôt-pho và canxi trong nguyên liệu thức ăn heo
Các kỹ thuật đánh giá khả năng tiêu hóa năng lượng, axit amin, phôt-pho và canxi trong nguyên liệu thức ăn heo
Fengrui Zhang, Olayiwola Adeola
Ảnh hưởng của việc bổ sung Beta-caroten oxi hóa (OxC-Beta) trong khẩu phần lên năng suất sinh trưởng và khả năng đáp ứng miễn dịch với vac-xin PRRS của heo con
Ảnh hưởng của việc bổ sung Beta-caroten oxi hóa (OxC-Beta) trong khẩu phần lên năng suất sinh trưởng và khả năng đáp ứng miễn dịch với vac-xin PRRS của heo con
Lã Văn Kính, Đoàn Vĩnh, Nguyễn Thanh Vân
HIỆN TRẠNG CHĂN NUÔI BÒ LAI HƯỚNG THỊT TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
HIỆN TRẠNG CHĂN NUÔI BÒ LAI HƯỚNG THỊT TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Phạm Văn Quyến, Hoàng Thị Ngân, Nguyễn Thị Thủy, Nguyễn Văn Tiến, Giang Vi Sal, Bùi Ngọc Hùng, Lê Việt Bảo và Nguyễn Minh Trí
TÓM TẮT
Điều tra được tiến hành tại các nông hộ, trang trại ở 12 xã của 3 huyện Hóc Môn, Bình Chánh và Củ Chi, TP. Hồ Chí Minh trong thời gian từ tháng 8/2020 đến tháng 9/2020 theo phương pháp thẩm định nông thôn có sự tham gia của người dân PRA (Participatory Rural Apraisal). Thông tin sơ cấp được thu thập thông qua các cuộc phỏng vấn trực tiếp người chăn nuôi bò tại các nông hộ, trang trại. Thông tin phỏng vấn theo mẫu phiếu điều tra in sẵn. Kết quả cho thấy: đàn bò của TP. Hồ Chí Minh giảm dần về số lượng qua các năm 2017-2019. Bò lai chiếm tỷ lệ 95,46% tổng đàn với 6 nhóm bò: lai Zebu, lai Charolais, lai RA, lai Wagyu, lai DM và lai BBB. Bò lai Zebu chiếm tỷ lệ cao nhất trong các nhóm bò lai đạt 77,15%. Đối tượng nuôi chủ yếu là bò sinh sản. Khối lượng trung bình của bò cái sinh sản đạt 337,53kg. Bò cái có thời gian động dục lại sau đẻ là 78,59 ngày và số lần phối giống đậu thai là 1,68 lần/thai. Khối lượng bò tơ trung bình đạt 305,08kg. Tuổi động dục lần đầu của bò tơ là 16,97 tháng tuổi, tuổi phối giống lần đầu của bò tơ là 18,20 tháng tuổi và số lần phối giống đậu thai là 1,20 lần/thai.
Từ khóa: Tình hình chăn nuôi bò, chỉ tiêu kỹ thuật
NGHIÊN CỨU VỖ BÉO BÒ LAI HƯỚNG THỊT BẰNG KHẨU PHẦN CAO THỨC ĂN TINH
NGHIÊN CỨU VỖ BÉO BÒ LAI HƯỚNG THỊT BẰNG KHẨU PHẦN CAO THỨC ĂN TINH
Đinh Văn Cải, Phạm Văn Quyến và Nguyễn Văn Bôn
STUDY ON FATTENING CROSSBRED BEEF CATTLES
WITH HIGH CONCENTRATIVE RATION
The experiment was carried out at Ruminant Research and Training Center (RRTC – Ben Cat, Binh Duong) from August, 2005 to June, 2006 in order to determine to gain weight, beef productivity, feed using of F1 beef crossbred cattles betwteen Droughtmaster, Brahman, Charolais with Sind crossbred female in fatten rearing condition by high concentrative ration . The result of research showed that: F1 beef crossbred male cattles at 15 – 18 months old were fed on fatten ration in 3 months. Nutritive value of fatten ration were 2,470 to 2,494 Kcal/kg DM in energy and 130,2 to 136,7g/kg DM in crude protein. Gain weight of F1 beef crossbred cattles were 911.10 to 1,148.00 g/day. Feed dry matter using were 6.20 to 8.00 kgDM/kg gain weight. Feed energy using were 15.60 to 19.80 Mcal/kg gain weight.