Hiện trạng chăn nuôi gia súc ăn cỏ tại Tiền Giang
TÓM TẮT
Điều tra được tiến hành với mục tiêu đánh giá được hiện trạng chăn nuôi gia súc ăn cỏ tại Tiền Giang. Địa điểm điều tra tại các nông hộ, trang trại tại 3 huyện: Chợ Gạo, Gò Công Đông và Gò Công Tây tỉnh Tiền Giang trong thời gian từ tháng 6/2021 đến tháng 7/2021 theo phương pháp đánh giá nông thôn có sự tham gia của người dân PRA (Participatory Rural Apraisal). Thông tin sơ cấp được thu thập thông qua các cuộc phỏng vấn trực tiếp người chăn nuôi bò, dê tại các nông hộ, trang trại theo mẫu phiếu điều tra in sẵn. Kết quả cho thấy, đàn gia súc ăn cỏ tại các điểm điều tra của tỉnh Tiền Giang nhìn chung tăng giảm không ổn định qua các năm 2018 -2020. Đàn bò thịt tăng nhanh, bò sữa, trâu dê có xu hướng giảm. Tỷ lệ trồng cỏ trong chăn nuôi chiếm 82,50%, diện tích trồng cỏ đạt trung bình 0,17 ha/hộ. Các giống cỏ được trồng chủ yếu tại các nông hộ là cỏ voi (57%), cỏ lông tây (53%). Các nông hộ chưa áp dụng các phương pháp dự trữ thức ăn trong chăn nuôi. 100% các hộ điều tra sử dụng quanh năm phụ phẩm rơm khô cho gia súc, các phụ phẩm khác như rơm tươi, thân cây bắp, ngọn mía, thân cây đậu chỉ sử dụng ở dạng tươi, vào mùa thu hoạch. Ngoài phơi khô, các nông hộ chưa áp dụng các phương pháp dự trữ khác đổi với phụ phẩm trong chăn nuôi. Chuồng trại người chăn nuôi nhìn chung đã có đầu tư, diện tích chuồng trại phù hợp với tổng đàn, trình độ học vấn được cải thiện. Đây là ưu thế giúp cho việc đưa tiến bộ kỹ thuật vào trong chăn nuôi hiệu quả.
Từ khóa: trồng cỏ, sản xuất, thức ăn thô xanh.
Hiện trạng chăn nuôi gia súc ăn cỏ tại Tiền Giang
Danh mục nguồn tin truy cập được từ xa- Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia
Danh mục nguồn tin truy cập được từ xa- Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia
Các kỹ thuật đánh giá khả năng tiêu hóa năng lượng, axit amin, phôt-pho và canxi trong nguyên liệu thức ăn heo
Các kỹ thuật đánh giá khả năng tiêu hóa năng lượng, axit amin, phôt-pho và canxi trong nguyên liệu thức ăn heo
Fengrui Zhang, Olayiwola Adeola
Ảnh hưởng của việc bổ sung Beta-caroten oxi hóa (OxC-Beta) trong khẩu phần lên năng suất sinh trưởng và khả năng đáp ứng miễn dịch với vac-xin PRRS của heo con
Ảnh hưởng của việc bổ sung Beta-caroten oxi hóa (OxC-Beta) trong khẩu phần lên năng suất sinh trưởng và khả năng đáp ứng miễn dịch với vac-xin PRRS của heo con
Lã Văn Kính, Đoàn Vĩnh, Nguyễn Thanh Vân
HIỆN TRẠNG CHĂN NUÔI BÒ LAI HƯỚNG THỊT TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
HIỆN TRẠNG CHĂN NUÔI BÒ LAI HƯỚNG THỊT TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Phạm Văn Quyến, Hoàng Thị Ngân, Nguyễn Thị Thủy, Nguyễn Văn Tiến, Giang Vi Sal, Bùi Ngọc Hùng, Lê Việt Bảo và Nguyễn Minh Trí
TÓM TẮT
Điều tra được tiến hành tại các nông hộ, trang trại ở 12 xã của 3 huyện Hóc Môn, Bình Chánh và Củ Chi, TP. Hồ Chí Minh trong thời gian từ tháng 8/2020 đến tháng 9/2020 theo phương pháp thẩm định nông thôn có sự tham gia của người dân PRA (Participatory Rural Apraisal). Thông tin sơ cấp được thu thập thông qua các cuộc phỏng vấn trực tiếp người chăn nuôi bò tại các nông hộ, trang trại. Thông tin phỏng vấn theo mẫu phiếu điều tra in sẵn. Kết quả cho thấy: đàn bò của TP. Hồ Chí Minh giảm dần về số lượng qua các năm 2017-2019. Bò lai chiếm tỷ lệ 95,46% tổng đàn với 6 nhóm bò: lai Zebu, lai Charolais, lai RA, lai Wagyu, lai DM và lai BBB. Bò lai Zebu chiếm tỷ lệ cao nhất trong các nhóm bò lai đạt 77,15%. Đối tượng nuôi chủ yếu là bò sinh sản. Khối lượng trung bình của bò cái sinh sản đạt 337,53kg. Bò cái có thời gian động dục lại sau đẻ là 78,59 ngày và số lần phối giống đậu thai là 1,68 lần/thai. Khối lượng bò tơ trung bình đạt 305,08kg. Tuổi động dục lần đầu của bò tơ là 16,97 tháng tuổi, tuổi phối giống lần đầu của bò tơ là 18,20 tháng tuổi và số lần phối giống đậu thai là 1,20 lần/thai.
Từ khóa: Tình hình chăn nuôi bò, chỉ tiêu kỹ thuật
NGHIÊN CỨU VỖ BÉO BÒ LAI HƯỚNG THỊT BẰNG KHẨU PHẦN CAO THỨC ĂN TINH
NGHIÊN CỨU VỖ BÉO BÒ LAI HƯỚNG THỊT BẰNG KHẨU PHẦN CAO THỨC ĂN TINH
Đinh Văn Cải, Phạm Văn Quyến và Nguyễn Văn Bôn
STUDY ON FATTENING CROSSBRED BEEF CATTLES
WITH HIGH CONCENTRATIVE RATION
The experiment was carried out at Ruminant Research and Training Center (RRTC – Ben Cat, Binh Duong) from August, 2005 to June, 2006 in order to determine to gain weight, beef productivity, feed using of F1 beef crossbred cattles betwteen Droughtmaster, Brahman, Charolais with Sind crossbred female in fatten rearing condition by high concentrative ration . The result of research showed that: F1 beef crossbred male cattles at 15 – 18 months old were fed on fatten ration in 3 months. Nutritive value of fatten ration were 2,470 to 2,494 Kcal/kg DM in energy and 130,2 to 136,7g/kg DM in crude protein. Gain weight of F1 beef crossbred cattles were 911.10 to 1,148.00 g/day. Feed dry matter using were 6.20 to 8.00 kgDM/kg gain weight. Feed energy using were 15.60 to 19.80 Mcal/kg gain weight.