Bổ sung axit guanidinoacetic trong khẩu phần heo: ảnh hưởng đến năng suất, đặc tính thân thịt và chất lượng thịt
Balachandar Jayaraman Kinh V La Huyen La Vinh DoanEloisa M Carpena Meike Rademacher Girish Channarayapatna
ABSTRACT
Two studies were conducted to evaluate the effects of dietary supplementation of guanidinoacetic acid (GAA) on growth performance, carcass characteristics, and meat quality in pigs from wean to finish (Exp 1) and finishing pigs fed GAA at different time periods before slaughter (Exp 2). In Exp 1, a total of 360 weaned pigs (Duroc × [Landrace × Yorkshire]) with an average initial BW of 7.17 ± 0.03 kg were randomly distributed into 3 dietary treatments consisting of 10 replicates per treatment and 12 pigs (6 barrows and 6 gilts) per replicate. Dietary treatments were a control (CON; basal diet), a basal diet + 0.08% GAA (0.08% GAA); and a basal diet + 0.12% GAA (0.12% GAA). The duration of the experiment was 150 d. At the end of the experiment, 20 pigs (10 barrows and 10 gilts) from each treatment were slaughtered for measuring carcass characteristics and meat quality. In Exp 2, 1,440 finishing pigs [(Duroc × (Landrace × Yorkshire)), 56.15 ± 0.10 kg BW)] were randomly allocated to 4 treatments with 18 replicates (20 pigs per replicate). Dietary treatments were a control diet (CON; basal), a basal diet + 0.12% GAA fed 60 d before slaughter (T1), a basal diet + 0.12% GAA fed 40 d before slaughter (T2), and a basal diet + 0.12% GAA fed 25 d before slaughter (T3). Body weight was measured at the start (120 d of age) and at the end (180 d of age) of the experiment. At the end of the study, 144 pigs (72 barrows and 72 gilts) from 4 dietary treatments (36 pigs per treatment) were slaughtered for the determination of carcass and meat quality parameters. In Exp 1, 0.12 % GAA increased (P < 0.05) ADG and G:F during starter, grower, finisher, and the overall growth period (30 to 180 d of age). Pigs fed 0.12 % GAA had improved (P < 0.05) lean meat yield in comparison with CON. There was no interaction effect among GAA supplementation and sex of the pigs. Meat quality was not affected by GAA supplementation in pigs. In Exp 2, the final BW, ADG, and lean yield of the pigs fed T1 were higher (P < 0.05) than CON and those fed T3. The carcass back-fat thickness of T1 was lower (P < 0.05) than CON. In conclusion, 0.12% GAA improved the growth performance and lean meat yield in pigs from wean to finish. Finishing pigs fed diets supplemented with 0.12% GAA 60 d before slaughter improved ADG, feed efficiency, and lean meat yield and reduced back-fat thickness compared with those fed GAA unsupplemented diets.
Bổ sung axit guanidinoacetic trong khẩu phần heo: ảnh hưởng đến năng suất, đặc tính thân thịt và chất lượng thịt
Ảnh hưởng của việc bổ sung Beta-caroten oxi hóa (OxC-Beta) trong khẩu phần lên năng suất sinh trưởng và khả năng đáp ứng miễn dịch với vac-xin PRRS của heo con
Ảnh hưởng của việc bổ sung Beta-caroten oxi hóa (OxC-Beta) trong khẩu phần lên năng suất sinh trưởng và khả năng đáp ứng miễn dịch với vac-xin PRRS của heo con
Lã Văn Kính, Đoàn Vĩnh, Nguyễn Thanh Vân
HIỆN TRẠNG CHĂN NUÔI BÒ LAI HƯỚNG THỊT TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
HIỆN TRẠNG CHĂN NUÔI BÒ LAI HƯỚNG THỊT TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Phạm Văn Quyến, Hoàng Thị Ngân, Nguyễn Thị Thủy, Nguyễn Văn Tiến, Giang Vi Sal, Bùi Ngọc Hùng, Lê Việt Bảo và Nguyễn Minh Trí
TÓM TẮT
Điều tra được tiến hành tại các nông hộ, trang trại ở 12 xã của 3 huyện Hóc Môn, Bình Chánh và Củ Chi, TP. Hồ Chí Minh trong thời gian từ tháng 8/2020 đến tháng 9/2020 theo phương pháp thẩm định nông thôn có sự tham gia của người dân PRA (Participatory Rural Apraisal). Thông tin sơ cấp được thu thập thông qua các cuộc phỏng vấn trực tiếp người chăn nuôi bò tại các nông hộ, trang trại. Thông tin phỏng vấn theo mẫu phiếu điều tra in sẵn. Kết quả cho thấy: đàn bò của TP. Hồ Chí Minh giảm dần về số lượng qua các năm 2017-2019. Bò lai chiếm tỷ lệ 95,46% tổng đàn với 6 nhóm bò: lai Zebu, lai Charolais, lai RA, lai Wagyu, lai DM và lai BBB. Bò lai Zebu chiếm tỷ lệ cao nhất trong các nhóm bò lai đạt 77,15%. Đối tượng nuôi chủ yếu là bò sinh sản. Khối lượng trung bình của bò cái sinh sản đạt 337,53kg. Bò cái có thời gian động dục lại sau đẻ là 78,59 ngày và số lần phối giống đậu thai là 1,68 lần/thai. Khối lượng bò tơ trung bình đạt 305,08kg. Tuổi động dục lần đầu của bò tơ là 16,97 tháng tuổi, tuổi phối giống lần đầu của bò tơ là 18,20 tháng tuổi và số lần phối giống đậu thai là 1,20 lần/thai.
Từ khóa: Tình hình chăn nuôi bò, chỉ tiêu kỹ thuật
NGHIÊN CỨU VỖ BÉO BÒ LAI HƯỚNG THỊT BẰNG KHẨU PHẦN CAO THỨC ĂN TINH
NGHIÊN CỨU VỖ BÉO BÒ LAI HƯỚNG THỊT BẰNG KHẨU PHẦN CAO THỨC ĂN TINH
Đinh Văn Cải, Phạm Văn Quyến và Nguyễn Văn Bôn
STUDY ON FATTENING CROSSBRED BEEF CATTLES
WITH HIGH CONCENTRATIVE RATION
The experiment was carried out at Ruminant Research and Training Center (RRTC – Ben Cat, Binh Duong) from August, 2005 to June, 2006 in order to determine to gain weight, beef productivity, feed using of F1 beef crossbred cattles betwteen Droughtmaster, Brahman, Charolais with Sind crossbred female in fatten rearing condition by high concentrative ration . The result of research showed that: F1 beef crossbred male cattles at 15 – 18 months old were fed on fatten ration in 3 months. Nutritive value of fatten ration were 2,470 to 2,494 Kcal/kg DM in energy and 130,2 to 136,7g/kg DM in crude protein. Gain weight of F1 beef crossbred cattles were 911.10 to 1,148.00 g/day. Feed dry matter using were 6.20 to 8.00 kgDM/kg gain weight. Feed energy using were 15.60 to 19.80 Mcal/kg gain weight.
Hiện trạng chăn nuôi bò sữa trong các nông hộ người Khơ me ở tỉnh Sóc Trăng
Hiện trạng chăn nuôi bò sữa trong các nông hộ người Khơ me ở tỉnh Sóc Trăng
Đậu Văn Hải, Lê Phan Dũng và Nguyễn Thị Hồng Trinh
Đánh giá năng suất, chất lượng của hai giống cỏ sả lá lớn trồng thâm canh tại hộ đồng bào dân tộc ít người của tỉnh Đắk Lắk
Đánh giá năng suất, chất lượng của hai giống cỏ sả lá lớn trồng thâm canh tại hộ đồng bào dân tộc ít người của tỉnh Đắk Lắk
Đậu Văn Hải và Nguyễn Trọng Cường