Ảnh hưởng của tuổi đưa vào vỗ béo và hàm lượng protein trong khẩu phần đến hiệu quả vỗ béo bò đực hướng sữa nuôi lấy thịt
TÓM TẮT
Kết quả đề tài „Nghiên cứu kỹ thuật nuôi bê đực hướng sữa lấy thịt ở miền Đông Nam Bộ“ (2008 - 2010) đã bước đầu xác định mật độ năng lượng khẩu phần vỗ béo phù hợp là 2.500Kcal/kg VCK. Tuy nhiên, nghiên cứu chỉ giới hạn đối với bò có độ tuổi đưa vào vỗ béo là 13 và 15 tháng cũng như hàm lượng protein ở mức khá thấp (120g/kg VCK), từ đó tăng trọng chỉ đạt ở mức khoảng 800g/con/ngày. Thí nghiệm này được tiến hành trong khuôn khổ dự án sản xuất thử nghiệm „Hoàn thiện quy trình nuôi bê đực hướng sữa lấy thịt“ (2012-2014). Mục đích của thí nghiệm nhằm đánh giá ảnh hưởng của các độ tuổi đưa vào vỗ béo và hàm lượng protein khẩu phần ở mức cao hơn đến hiệu quả vỗ béo. Một thí nghiệm 2 yếu tố đã được thiết kế với 9 lô, mỗi lô có 5 bò đồng đều nhau về khối lượng lúc bắt đầu thí nghiệm ở các nhóm tuổi giống nhau. Yếu tố thứ nhất là tuổi đưa vào vỗ béo gồm 16, 18 và 20 tháng, yếu tố thứ hai là hàm lượng protein khẩu phần gồm 125, 130 và 135g/kgVCK. Bò được nuôi cá thể và vỗ béo trong thời gian 90 ngày. Bò thí nghiệm được cho ăn tự do khẩu phần hỗn hợp hoàn chỉnh (TMR) với mật độ năng lượng là 2.500Kcal/VCK và hàm lượng protein được điều chỉnh theo thiết kế thí nghiệm. Các chỉ tiêu theo dõi bao gồm tăng trọng và chi phí thức ăn cho 1 kg tăng trọng của bò. Kết quả cho thấy, đối với chỉ tiêu tăng trọng, không có sự ảnh hưởng của tháng tuổi đưa vào vỗ béo (P>0,05), nhưng có sự ảnh hưởng của hàm lượng protein khẩu phần (P<0,05) và có sự tương tác giữa 2 yếu tố thí nghiệm (P<0,05). Kết hợp với chỉ tiêu chi phí thức ăn cho 1 kg tăng trọng, thí nghiệm đi đến kết luận là: (i) Đối với bò đực hướng sữa nuôi lấy thịt, tuổi đưa vào vỗ béo có thể từ 16 đến 20 tháng. Tuy nhiên, vỗ béo lúc 16 tháng tuổi sẽ giảm được chi phí thức ăn cho 1 kg tăng trọng; (ii) Với mật độ năng lượng khẩu phần vỗ béo khoảng 2.500Kcal/kg VCK, hàm lượng protein thô cần ở mức từ 130 đến 135g/kgVCK sẽ cho hiệu quả vỗ béo tốt nhất; (iii) Tăng trọng đạt cao nhất lúc 40-50 ngày sau khi bắt đầu vỗ béo và sau đó giảm dần nên thời gian vỗ béo tốt nhất chỉ nên là 90 ngày.
Keywords: dairy bulls, fattening, age, crude protein, TMR, daily weight gain
Ảnh hưởng của tuổi đưa vào vỗ béo và hàm lượng protein trong khẩu phần đến hiệu quả vỗ béo bò đực hướng sữa nuôi lấy thịt
Ảnh hưởng của việc bổ sung Beta-caroten oxi hóa (OxC-Beta) trong khẩu phần lên năng suất sinh trưởng và khả năng đáp ứng miễn dịch với vac-xin PRRS của heo con
Ảnh hưởng của việc bổ sung Beta-caroten oxi hóa (OxC-Beta) trong khẩu phần lên năng suất sinh trưởng và khả năng đáp ứng miễn dịch với vac-xin PRRS của heo con
Lã Văn Kính, Đoàn Vĩnh, Nguyễn Thanh Vân
HIỆN TRẠNG CHĂN NUÔI BÒ LAI HƯỚNG THỊT TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
HIỆN TRẠNG CHĂN NUÔI BÒ LAI HƯỚNG THỊT TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Phạm Văn Quyến, Hoàng Thị Ngân, Nguyễn Thị Thủy, Nguyễn Văn Tiến, Giang Vi Sal, Bùi Ngọc Hùng, Lê Việt Bảo và Nguyễn Minh Trí
TÓM TẮT
Điều tra được tiến hành tại các nông hộ, trang trại ở 12 xã của 3 huyện Hóc Môn, Bình Chánh và Củ Chi, TP. Hồ Chí Minh trong thời gian từ tháng 8/2020 đến tháng 9/2020 theo phương pháp thẩm định nông thôn có sự tham gia của người dân PRA (Participatory Rural Apraisal). Thông tin sơ cấp được thu thập thông qua các cuộc phỏng vấn trực tiếp người chăn nuôi bò tại các nông hộ, trang trại. Thông tin phỏng vấn theo mẫu phiếu điều tra in sẵn. Kết quả cho thấy: đàn bò của TP. Hồ Chí Minh giảm dần về số lượng qua các năm 2017-2019. Bò lai chiếm tỷ lệ 95,46% tổng đàn với 6 nhóm bò: lai Zebu, lai Charolais, lai RA, lai Wagyu, lai DM và lai BBB. Bò lai Zebu chiếm tỷ lệ cao nhất trong các nhóm bò lai đạt 77,15%. Đối tượng nuôi chủ yếu là bò sinh sản. Khối lượng trung bình của bò cái sinh sản đạt 337,53kg. Bò cái có thời gian động dục lại sau đẻ là 78,59 ngày và số lần phối giống đậu thai là 1,68 lần/thai. Khối lượng bò tơ trung bình đạt 305,08kg. Tuổi động dục lần đầu của bò tơ là 16,97 tháng tuổi, tuổi phối giống lần đầu của bò tơ là 18,20 tháng tuổi và số lần phối giống đậu thai là 1,20 lần/thai.
Từ khóa: Tình hình chăn nuôi bò, chỉ tiêu kỹ thuật
NGHIÊN CỨU VỖ BÉO BÒ LAI HƯỚNG THỊT BẰNG KHẨU PHẦN CAO THỨC ĂN TINH
NGHIÊN CỨU VỖ BÉO BÒ LAI HƯỚNG THỊT BẰNG KHẨU PHẦN CAO THỨC ĂN TINH
Đinh Văn Cải, Phạm Văn Quyến và Nguyễn Văn Bôn
STUDY ON FATTENING CROSSBRED BEEF CATTLES
WITH HIGH CONCENTRATIVE RATION
The experiment was carried out at Ruminant Research and Training Center (RRTC – Ben Cat, Binh Duong) from August, 2005 to June, 2006 in order to determine to gain weight, beef productivity, feed using of F1 beef crossbred cattles betwteen Droughtmaster, Brahman, Charolais with Sind crossbred female in fatten rearing condition by high concentrative ration . The result of research showed that: F1 beef crossbred male cattles at 15 – 18 months old were fed on fatten ration in 3 months. Nutritive value of fatten ration were 2,470 to 2,494 Kcal/kg DM in energy and 130,2 to 136,7g/kg DM in crude protein. Gain weight of F1 beef crossbred cattles were 911.10 to 1,148.00 g/day. Feed dry matter using were 6.20 to 8.00 kgDM/kg gain weight. Feed energy using were 15.60 to 19.80 Mcal/kg gain weight.
Hiện trạng chăn nuôi bò sữa trong các nông hộ người Khơ me ở tỉnh Sóc Trăng
Hiện trạng chăn nuôi bò sữa trong các nông hộ người Khơ me ở tỉnh Sóc Trăng
Đậu Văn Hải, Lê Phan Dũng và Nguyễn Thị Hồng Trinh
Đánh giá năng suất, chất lượng của hai giống cỏ sả lá lớn trồng thâm canh tại hộ đồng bào dân tộc ít người của tỉnh Đắk Lắk
Đánh giá năng suất, chất lượng của hai giống cỏ sả lá lớn trồng thâm canh tại hộ đồng bào dân tộc ít người của tỉnh Đắk Lắk
Đậu Văn Hải và Nguyễn Trọng Cường