Ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật đến năng suất, chất lượng hạt của giống cỏ Stylosanthes Guianensis Ciat 184 và Stylosanthes Guianensis Plus ở một số vùng sinh thái khác nhau
Nguyễn Văn Quang, Hoàng Đình Hiếu, Bùi Việt Phong, Lê Xuân Đông, Hoàng Văn Tạo và Phí Như Liễu
TÓM TẮT
Nghiên cứu được triển khai tại 3 điểm: miền Bắc (Trung tâm Nghiên cứu Bò và Đồng cỏ Ba Vì); miền Trung ( Trại bò sữa TH True Milk Nghĩa Sơn, Nghĩa Đàn, Nghệ An); miền Nam (Trung tâm Nghiên cứu và Huấn luyện chăn nuôi gia súc lớn, Lai Hưng, Bến Cát, Bình Dương) để xác định: mật độ trồng, số lứa cắt chất xanh sau để thu hạt giống, thời gian thu cắt, phương pháp thu hạt giống để từ đó hoàn thiện quy trình sản xuất thâm canh hạt giống của 2 giống cỏ Stylosanthes guianensis CIAT 184 và Stylosanthes guianensis Plus. Nghiên cứu gồm 4 thí nghiệm, được thiết kế hoàn toàn ngẫu nhiên (RCD) ở thí nghiệm 2,3,4 và khối ngẫu nhiên đầy đủ (RCBD) cho thí nghiệm 1. Kết quả thu được cho thấy trong sản xuất hạt của 2 giống cỏ Stylosanthes guianensis CIAT 184 và Stylosanthes guianensis Plus trồng ở mật độ hàng 50cm với lượng hạt giống gieo 6kg/ha cho năng năng suất và chất lượng hạt giống cao nhất, giá thành sản xuất cho 1kg hạt giống thấp nhất. Trồng cỏ Stylo thu cắt 1 lứa chất xanh sau đó để lại thu hạt giống vừa thu được lượng chất xanh cho gia súc mà năng suất, chất lượng hạt giống thu được cao. Thời gian thu cắt lấy hạt thích hợp là 45 ngày sau khi ra hoa. Phương pháp rung bông lấy hạt chín sẽ cho năng suất hạt cao, chất lượng hạt tốt và chi phí thu hoạch là thấp nhất.
Từ khóa: Năng suất hạt giống, mật độ, hạt giống, chi phí, S.guianensis CIAT 184, S. guianensis Plus
Ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật đến năng suất, chất lượng hạt của giống cỏ Stylosanthes Guianensis Ciat 184 và Stylosanthes Guianensis Plus ở một số vùng sinh thái khác nhau
Ảnh hưởng của việc bổ sung Beta-caroten oxi hóa (OxC-Beta) trong khẩu phần lên năng suất sinh trưởng và khả năng đáp ứng miễn dịch với vac-xin PRRS của heo con
Ảnh hưởng của việc bổ sung Beta-caroten oxi hóa (OxC-Beta) trong khẩu phần lên năng suất sinh trưởng và khả năng đáp ứng miễn dịch với vac-xin PRRS của heo con
Lã Văn Kính, Đoàn Vĩnh, Nguyễn Thanh Vân
HIỆN TRẠNG CHĂN NUÔI BÒ LAI HƯỚNG THỊT TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
HIỆN TRẠNG CHĂN NUÔI BÒ LAI HƯỚNG THỊT TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Phạm Văn Quyến, Hoàng Thị Ngân, Nguyễn Thị Thủy, Nguyễn Văn Tiến, Giang Vi Sal, Bùi Ngọc Hùng, Lê Việt Bảo và Nguyễn Minh Trí
TÓM TẮT
Điều tra được tiến hành tại các nông hộ, trang trại ở 12 xã của 3 huyện Hóc Môn, Bình Chánh và Củ Chi, TP. Hồ Chí Minh trong thời gian từ tháng 8/2020 đến tháng 9/2020 theo phương pháp thẩm định nông thôn có sự tham gia của người dân PRA (Participatory Rural Apraisal). Thông tin sơ cấp được thu thập thông qua các cuộc phỏng vấn trực tiếp người chăn nuôi bò tại các nông hộ, trang trại. Thông tin phỏng vấn theo mẫu phiếu điều tra in sẵn. Kết quả cho thấy: đàn bò của TP. Hồ Chí Minh giảm dần về số lượng qua các năm 2017-2019. Bò lai chiếm tỷ lệ 95,46% tổng đàn với 6 nhóm bò: lai Zebu, lai Charolais, lai RA, lai Wagyu, lai DM và lai BBB. Bò lai Zebu chiếm tỷ lệ cao nhất trong các nhóm bò lai đạt 77,15%. Đối tượng nuôi chủ yếu là bò sinh sản. Khối lượng trung bình của bò cái sinh sản đạt 337,53kg. Bò cái có thời gian động dục lại sau đẻ là 78,59 ngày và số lần phối giống đậu thai là 1,68 lần/thai. Khối lượng bò tơ trung bình đạt 305,08kg. Tuổi động dục lần đầu của bò tơ là 16,97 tháng tuổi, tuổi phối giống lần đầu của bò tơ là 18,20 tháng tuổi và số lần phối giống đậu thai là 1,20 lần/thai.
Từ khóa: Tình hình chăn nuôi bò, chỉ tiêu kỹ thuật
NGHIÊN CỨU VỖ BÉO BÒ LAI HƯỚNG THỊT BẰNG KHẨU PHẦN CAO THỨC ĂN TINH
NGHIÊN CỨU VỖ BÉO BÒ LAI HƯỚNG THỊT BẰNG KHẨU PHẦN CAO THỨC ĂN TINH
Đinh Văn Cải, Phạm Văn Quyến và Nguyễn Văn Bôn
STUDY ON FATTENING CROSSBRED BEEF CATTLES
WITH HIGH CONCENTRATIVE RATION
The experiment was carried out at Ruminant Research and Training Center (RRTC – Ben Cat, Binh Duong) from August, 2005 to June, 2006 in order to determine to gain weight, beef productivity, feed using of F1 beef crossbred cattles betwteen Droughtmaster, Brahman, Charolais with Sind crossbred female in fatten rearing condition by high concentrative ration . The result of research showed that: F1 beef crossbred male cattles at 15 – 18 months old were fed on fatten ration in 3 months. Nutritive value of fatten ration were 2,470 to 2,494 Kcal/kg DM in energy and 130,2 to 136,7g/kg DM in crude protein. Gain weight of F1 beef crossbred cattles were 911.10 to 1,148.00 g/day. Feed dry matter using were 6.20 to 8.00 kgDM/kg gain weight. Feed energy using were 15.60 to 19.80 Mcal/kg gain weight.
Hiện trạng chăn nuôi bò sữa trong các nông hộ người Khơ me ở tỉnh Sóc Trăng
Hiện trạng chăn nuôi bò sữa trong các nông hộ người Khơ me ở tỉnh Sóc Trăng
Đậu Văn Hải, Lê Phan Dũng và Nguyễn Thị Hồng Trinh
Đánh giá năng suất, chất lượng của hai giống cỏ sả lá lớn trồng thâm canh tại hộ đồng bào dân tộc ít người của tỉnh Đắk Lắk
Đánh giá năng suất, chất lượng của hai giống cỏ sả lá lớn trồng thâm canh tại hộ đồng bào dân tộc ít người của tỉnh Đắk Lắk
Đậu Văn Hải và Nguyễn Trọng Cường